Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức

Tất tần tật các công thức toán đại số 11 học kì 1 Cánh Diều

schedule.svg

Thứ ba, 4/6/2024 02:16 AM

Tác giả: Admin Hoclagioi

Kiến thức toán lớp 11 khá khó đối với nhiều học sinh, để làm tốt được các bài tập toán lớp 11 thì không thể bỏ qua việc hệ thống lại các công thức toán đại số 11 phải không nào. Vì vậy, hãy cùng Gia sư online Học là Giỏi sẽ tổng hợp các công thức toán đại số 11 trong học kì 1 bộ Cánh Diều nhé.

Mục lục [Ẩn]

Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác

Góc lượng iác. Giá trị lượng giác của góc lượng giác

Định nghĩa góc lượng giác

Cho hai tia $O u, O v$. Nếu tia $Om$ quay chỉ theo chiều dương (hay chỉ theo chiều âm) xuất phát từ tia $Ou$ đến trùng với tia $O v$ thì ta nói: Tia $Om$ quét một góc lượng giác với tia đầu $O u$ và tia cuối $O v$, kí hiệu là $(O u, O v)$.

Mỗi góc lượng giác gốc $O$ được xác định bởi tia đầu $O u$, tia cuối $O v$ và số đo của góc đó.

Tính chất góc lượng giác

Cho hai góc lượng giác $(O u, O v),\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)$ có tia đẩu trùng nhau $\left(O u \equiv O^{\prime} u^{\prime}\right)$, tia cuối trùng nhau $\left(O v \equiv O^{\prime} v^{\prime}\right)$. Khi đó, công thức toán đại số 11 về góc lượng giác nếu sử dụng đơn vị đo là độ là

$(O u, O v)=\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)+k 360^{\circ}$ vối $k$ là số nguyên.

Nếu sử dụng đơn vị đo là radian thì công thức toán đại số 11 về góc lượng giác trên có thể viết như sau:

$(O u, O v)=\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)+k 2 \pi$ với $k$ là số nguyên.

Hệ thức Chasles (Sa-lớ) về số đo của góc lượng giác:

Với ba tia tuỳ ý $O u, O v, O w$, ta có:

$(O u, O v)+(O v, O w)=(O u, O w)+k 2 \pi \quad(k \in \mathbb{Z}) .$

Đường tròn lượng giác

Trong mặt phẳng toạ độ đã được định hướng $Oxy$, lấy điểm $A(1 ; 0)$. Đường tròn tâm $O$, bán kính $O A=1$ được gọi là đường tròn lượng giác (hay đường tròn đơn vị) gốc $A$.

Giá trị lượng giác của góc lượng giác

- Hoành độ $x$ của điểm $M$ gọi là côsin của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu $\cos \alpha, \cos \alpha=x$.

- Tung độ $y$ của điểm $M$ gọi là $\sin$ của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu $\sin \alpha, \sin \alpha=y$.

- Nếu $\cos \alpha \neq 0$ thì tỉ số $\frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$ gọi là tang của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu tan $\alpha$, $\sin \alpha$ $\tan \alpha=\frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$

- Nếu $\sin \alpha \neq 0$ thì tỉ số $\frac{\cos \alpha}{\sin \alpha}$ gọi là côtang của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu cot $\alpha$, $\cot \alpha=\frac{\cos \alpha}{\sin \alpha}$

- Dấu của các giá trị lượng giác của góc  phụ thuộc vào vị trí điểm M trên đường tròn lượng giác. 

Bảng xác định dấu của các giá trị lượng giác như sau:

 

Công thức toán đại số 11 về lượng giác cơ bản

$\begin{aligned}& \sin ^2 \alpha+\cos ^2 \alpha=1 \text { với mọi } \alpha \\& \tan \alpha \cdot \cot \alpha=1 \text { với } \cos \alpha \neq 0, \sin \alpha \neq 0 \\& 1+\tan ^2 \alpha=\frac{1}{\cos ^2 \alpha} \text { với } \cos \alpha \neq 0 \\& 1+\cot ^2 \alpha=\frac{1}{\sin ^2 \alpha} \text { với } \sin \alpha \neq 0\end{aligned}$

Giá  trị lượng giác của các góc có liên quan đặc biệt

Hai góc đối nhau $\alpha$ và $-\alpha$

$\begin{aligned}& \sin (-\alpha)=-\sin \alpha \\& \cos (-\alpha)=\cos \alpha \\& \tan (-\alpha)=-\tan \alpha \\& \cot (-\alpha)=-\cot \alpha\end{aligned}$

Hai góc hơn kém nhau $\pi (\alpha \text { và } \alpha+\pi)$ 

$\begin{aligned} & \sin (\alpha+\pi)=-\sin \alpha \\ & \cos (\alpha+\pi)=-\cos \alpha \\ & \tan (\alpha+\pi)=\tan \alpha \\ & \cot (\alpha+\pi)=\cot \alpha\end{aligned}$

Hai góc bù nhau $\alpha$ và $\pi-\alpha$

$\begin{aligned}& \sin (\pi-\alpha)=\sin \alpha \\& \cos (\pi-\alpha)=-\cos \alpha \\& \tan (\pi-\alpha)=-\tan \alpha \\& \cot (\pi-\alpha)=-\cot \alpha\end{aligned}$ 

Hai góc phụ nhau ( $\alpha$ và $\frac{\pi}{2}-\alpha$ )

$\begin{aligned} & \sin \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\cos \alpha \\ & \cos \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\sin \alpha \\ & \tan \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\cot \alpha \\ & \cot \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\tan \alpha\end{aligned}$

2. Các phép biến đổi lượng giác

Công thức cộng

$\begin{aligned}& \sin (a+b)=\sin a \cos b+\cos a \cdot \sin b \\& \sin (a-b)=\sin a \cdot \cos b-\cos a \cdot \sin b \\& \cos (a+b)=\cos a \cdot \cos b-\sin a \cdot \sin b \\& \cos (a-b)=\cos a \cos b+\sin a \cdot \sin b \\& \tan (a+b)=\frac{\tan a+\tan b}{1-\tan a \tan b} \\& \tan (a-b)=\frac{\tan a-\tan b}{1+\tan a \tan b}\end{aligned}$ (khi các biểu thức đều có nghĩa).

Công thức nhân đôi

$\begin{aligned} & \sin 2 a=2 \sin a \cos a \\ & \cos 2 a=\cos ^2 \alpha-\sin ^2 \alpha \\ & \tan 2 a=\frac{2 \tan a}{1-\tan ^2 a}\end{aligned}$

Công thức hạ bậc

$\begin{aligned} & \cos ^2 a=\frac{1+\cos 2 a}{2} \\ & \sin ^2 a=\frac{1-\cos 2 a}{2}\end{aligned}$

Công thức biến đổi tích thành tổng

$\begin{aligned} & \cos a \cos b=\frac{1}{2}[\cos (a+b)+\cos (a-b)] \\ & \sin a \sin b=-\frac{1}{2}[\cos (a+b)-\cos (a-b)] \\ & \sin a \cos b=\frac{1}{2}[\sin (a+b)+\sin (a-b)]\end{aligned}$

Công thức biến đổi tổng thành tích

$\begin{aligned} & \cos a+\cos b=2 \cos \frac{a+b}{2} \cos \frac{a-b}{2} \\ & \cos a-\cos b=-2 \sin \frac{a+b}{2} \sin \frac{a-b}{2} \\ & \sin a+\sin b=2 \sin \frac{a+b}{2} \cos \frac{a-b}{2} \\ & \sin a-\sin b=2 \cos \frac{a+b}{2} \sin \frac{a-b}{2}\end{aligned}$

3. Hàm số lượng giác và đồ thị

Hàm số lượng giác $y=\sin x$

- Tập xác định là $\mathbb{R}$, tập giá trị là $[-1 ; 1]$

- Hàm số $y=\sin x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $2 \pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $\left(-\frac{\pi}{2}+k 2 \pi ; \frac{\pi}{2}+k 2 \pi\right)$ và nghịch biến trên mỗi khoảng $\left(\frac{\pi}{2}+k 2 \pi ; \frac{3 \pi}{2}+k 2 \pi\right)$ với $k \in \mathbb{Z}$

Hàm số lượng giác $y=\cos x$

- Tập xác định là $\mathbb{R}$, tập giá trị là $[-1 ; 1]$

- Hàm số $y=\cos x$ là hàm số chẵn, có đồ thị đối xứng qua trục tung; tuần hoàn chu kì $2 \pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $(-\pi+k 2 \pi ; k 2 \pi)$ và nghịch biến trên mỗi khoảng $(k 2 \pi ; \pi+k 2 \pi)$ với $k \in \mathbb{Z}$

Hàm số lượng giác $y=\tan x$

- Tập xác định là $\mathbb{R} \backslash\left\{\left.\frac{\pi}{2}+k \pi \right\rvert\, k \in Z\right\}$, tập giá trị là $\mathbb{R}$

- Hàm số $y=\tan x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $\pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $\left(-\frac{\pi}{2}+k \pi ; \frac{\pi}{2}+k \pi\right)$

Hàm số lượng giác $y=\cot x$

- Tập xác định là $\mathbb{R} \backslash\left\{\left.\frac{\pi}{2}+k \pi \right\rvert\, k \in Z\right\}$, tập giá trị là $\mathbb{R}$

- Hàm số $y=\tan x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $\pi$; nghịch biến trên mỗi khoảng $(k \pi ; \pi+k \pi)$

Các bạn cũng có thể tham khảo bài viết Tổng hợp đầy đủ về công thức lượng giác

4. Phương trình lượng giác cơ bản

Phương trình $\sin x=m$

Với $|\mathrm{m}|>1$, phương trình $\sin x=m$ vô nghiệm.

Với $|\mathrm{m}| \leq 1$, gọi $\alpha$ là số thực thuộc đoạn $\left[-\frac{\pi}{2} ; \frac{\pi}{2}\right]$ sao cho $\sin x=m$. Khi đó, ta có

$\sin x=m \Leftrightarrow \sin x=\sin \alpha \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}

x=\alpha+k 2 \pi \\x=\pi-\alpha+k 2 \pi\end{array} \quad(k \in \mathbb{Z})\right.$

Một số trường hợp đặc biệt:

$\begin{aligned}& \sin x=1 \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{2}+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \sin x=-1 \Leftrightarrow x=-\frac{\pi}{2}+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \sin x=0 \Leftrightarrow x=k \pi(k \in \mathbb{Z})\end{aligned}$

- Nếu $x$ là góc lượng giác có đơn vị đo là độ thì ta có thể tìm góc lượng giác $x$ sao cho

$\sin x=\sin a^{\circ} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=a^{\circ}+k 360 \\x=180^{\circ}-a^{\circ}+k 360\end{array}\right.$

Phương trình $\cos x=m t$

Với $|\mathrm{m}|>1$, phương trình $\cos x=m_{\text {vô }}$ nghiệm.

Với $|\mathrm{m}| \leq 1$, gọi $\alpha$ là số thực thuộc đoạn $[0 ; \pi]$ sao cho $\cos x=m$. Khi đó, ta có:

$\cos x=m \Leftrightarrow \cos x=\cos \alpha \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=\alpha+k 2 \pi \\x=-\alpha+k 2 \pi\end{array}(k \in\mathbb{Z})\right.$


 

Một số trường hợp đặc biệt:

$\begin{aligned}& \cos x=1 \Leftrightarrow x=k 2 \pi(k \in Z) \\& \cos x=-1 \Leftrightarrow x=\pi+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \cos x=0 \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{2}+k \pi(k \in Z)\end{aligned}$

- Nếu $x$ là góc lượng giác có đơn vị đo là độ thì ta có thể tìm góc lượng giác $x_{\text {sao }}$ cho $\cos x=\cos a^{\circ} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=a^{\circ}+k 360^{\circ} \\ x=-a+k 360^{\circ}\end{array}\right.$

Phương trình $\tan x=m$

Gọi $\alpha$ là số thực thuộc khoảng $\left(-\frac{\pi}{2} ; \frac{\pi}{2}\right)$ sao cho $\tan x=m$. Khi đó với mọi $m \in \mathbb{R}$, ta có: $\tan x=m \Leftrightarrow \tan x=\tan \alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k \pi(k \in \mathbb{Z})$

Phương trình $\cot x=m$

Gọi $\alpha$ là số thực thuộc khoảng $(0 ; \pi)$ sao cho $\cot x=m$. Khi đó với mọi $m \in \mathbb{R}$, ta có: $\cot x=m \Leftrightarrow \cot x=\cot \alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k \pi(k \in \mathbb{Z})$.

Dãy số. Cấp số cộng và cấp số nhân

1. Dãy số

$\begin{array}{ll}+u_{n+1}-u_n>0 \text { : dãy tăng }\left(n \in N^*\right) &+u_{n+1}-u_n<0 \text { : dãy giảm }\left(n \in N^*\right) \\+u_n \leq M \text { : dãy bị chặn trên bởi } \mathrm{M}\left(n \in N^*\right) & +u_n \geq m: \text { dãy bị chặn dưới bởi } \mathrm{m}\left(n \in N^*\right) \\+m \leq u_n \leq M \text { : dãy bị chặn }\left(n \in N^*\right) & +\left|u_n\right| \leq M \text { : dãy bị chặn bởi } \mathrm{M}\left(n \in N^*\right)\end{array}$.

2. Cấp số cộng, cấp số nhân (CSC, CSN)

Cấp số cộng

Cấp số nhân

$u_{n+1}=u_n+d$ (d: công sai)

$u_{n+1}=u_n-\mathrm{q}$ ( q: công bội)

$u_n=u_1+(n-1) d$

$u_n=u_1 \cdot q^{n-1}$

$a ; b ; c$ là CSC $\Leftrightarrow a+c=2 b$

$a ; b ; c$ là CSN $\Leftrightarrow a c=b^2$

$S_n=\frac{u_1+u_n}{2} n$

$S_n=u_1 \cdot \frac{1-q^n}{1-q}$


 

 

 

 

 

 

 

Đặc biệt: Tổng CSN lùi vô hạn $S_n=\frac{u_1}{1-q}$

Giới hạn. Hàm số liên tục

1. Giới hạn của dãy số


 

Giới hạn hữu hạnGiới hạn vô cực

a) $\lim _{n \rightarrow+\infty} \frac{1}{n}=0 ; \lim _{n \rightarrow+\infty} \frac{1}{n^k}=0$ với $k$ nguyên dương;

b) $\lim _{n \rightarrow+\infty} q^n=0$ nếu $|q|<1$;

c) Nếu $u_n=c$ ( $c$ là hằng số) thì

$\lim _{n \rightarrow+\infty} u_n=\lim _{n \rightarrow+\infty} c=c \text {. }$


 

Chú ý: Từ nay về sau thay cho $\lim _{n \rightarrow+\sim} u_n=a$ ta viết tắt là $\lim u_n=a$.

- Nếu $\lim u_u=a ; \lim v_u=b$ thì

$\begin{aligned}& \lim \left(u_n+v_n\right)=a+b \\& \lim \left(u_n-v_n\right)=a-b \\& \lim \left(u_n \cdot v_n\right)=a \cdot b \\& \lim \left(\frac{u_n}{v_n}\right)=\frac{a}{b}\left(v_n \neq 0, \mathrm{~b} \neq 0\right)

\end{aligned}$

Nếu $u_n \geq 0$ với mọi in và $\lim u_n=a$ thì $a \geq 0$ và $\lim \sqrt{u_n}=\sqrt{a}$


 

a) $\lim n^k=+\infty$ với $k$ nguyên dương.

b) $\lim q^n=+\infty$ nếu $q>1$.

a) Nếu $\lim u_n=a$ và $\lim v_n= \pm \infty$ thì $\lim \frac{u_n}{v_n}=0$.

b) Nếu $\lim u_n=a>0, \lim v_n=0$ và $v_n>0, \forall n$ thì $\lim \frac{u_n}{v_n}=+\infty$.

c) Nếu $\lim u_n=+\infty$ và $\lim v_n=a>0$ thì $\lim u_n \cdot v_n=+\infty$.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Giới hạn của hàm số

Một số kết quả giới hạn cơ bản

$\lim _{x \rightarrow x_0} x=x_0$

$\lim _{x \rightarrow x_0} c=c$ với $c$ là hằng số

$\lim _{x \rightarrow+\infty} c=c$

$\lim _{x \rightarrow-\infty} c=c\end{aligned}$

$\lim _{x \rightarrow+\infty} \frac{c}{x^k}=0$

$\lim _{x \rightarrow-\infty} \frac{c}{x^k}=0$

Các phép toán trên giới hạn hữu hạn của hàm số khi $x \rightarrow x$ vẫn còn đúng khi $x \rightarrow+\infty$ hoặc $x \rightarrow-\infty$

$\lim _{x \rightarrow a^{+}} \frac{1}{x-a}=+\infty$

$\lim _{x \rightarrow a} \frac{1}{x-a}=-\infty$

Với $\mathrm{k}$ là số nguyên dương, ta có:

$\lim _{x \rightarrow+\infty} x^k=+\infty$

$\lim _{x \rightarrow-\infty} x^k=+\infty$ nếu $\mathrm{k}$ chẵn

$\lim _{x \rightarrow-\infty} x^k=-\infty$ nếu $\mathrm{k}$ lẻ

- Nếu $\lim _{x \rightarrow x_c} f(x)=L ; \lim _{x \rightarrow x_c} g(x)=M(L, M \in \mathbb{R})$

Khi đó:

$\begin{aligned}& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x)+g(x))=L+M \\& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x)-g(x))=L-M \\& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x) \cdot g(x))=L \cdot M \\& \lim _0\left(\frac{f(x)}{g(x)}\right)=\frac{L}{M}(M \neq 0)\end{aligned}$

Nếu $f(x) \geq 0$ và $\lim _{x \rightarrow x_0} f(x)=L$ thì $L \geq 0$ và $\lim _{x \rightarrow x_e} \sqrt{f(x)}=\sqrt{L}$

Quy tắc tìm giới hạn của tích $f(x) \cdot g(x)$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} f(x)=L$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} g(x)$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}}[f(x) \cdot g(x)]$

$L>0$ 

$+\infty$

$+\infty$

$L>0$ 

$-\infty$

$-\infty$

$L<0$ 

$+\infty$

$-\infty$

$L<0$ 

$-\infty$

$+\infty$


 

 

 

 

 

 

 

Quy tắc tìm giới hạn của thương $\frac{f(x)}{g(x)}$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} f(x)=L$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} g(x)$

Dấu của $g(x)$

$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} \frac{f(x)}{g(x)}$

$L$

$\pm \infty$

Tùy ý

0

$L>0$ 

0

+

$+\infty$

$L>0$ 

0

-

$-\infty$

$L<0$ 

0

+

$-\infty$

$L<0$ 

0

-

$+\infty$

3. Hàm số liên tục

Hàm số liên tục tại một điểm

Cho hàm số $y=f(x)$ xác định trên khoảng $(\mathrm{a} ; \mathrm{b})$ và $x_0 \in(a ; b)$. Hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục tại $x_0$ nếu $\lim _{x \rightarrow x_0} f(x)=f\left(x_0\right)$

Hàm số liên tục trên một khoảng hoặc một đoạn

Cho hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục trên khoảng $(\mathrm{a} ; \mathrm{b})$ nếu hàm số liên tục tại mọi điểm thuộc khoảng đó.

Hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục trên đoạn $[\mathrm{a} ; \mathrm{b}]$ nếu hàm số liên tục tại mọi điểm thuộc khoảng (a;b) và $\lim _{x \rightarrow i^{+}} f(x)=f(a) ; \lim _{x \rightarrow b} f(x)=f(b)$

ĐN2: Nếu $\lim _{x \rightarrow x_0^f} f(x)=\lim _{x \rightarrow x_0^0} f(x)=f\left(x_0\right)$ thì hàm số liên tục tại $x=x_0$

+ Tính chất: Hàm số cho bởi 1 công thức luôn liên tục trên $\mathrm{TXĐ}$ của nó.

Các bạn có thể tham khảo bài viết: Tổng hợp chi tiết các dạng bài tập về hàm số liên tục


 

Như vậy, Gia sư online Học là Giỏi đã hệ thống tất tần tật công thức toán đại số 11 học kì 1 bộ Cánh Diều. Gia sư online Học là Giỏi hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các em. Chúc các em học tốt!


 

Xem thêm:

Bí kíp học tốt toán lớp 11 Kết nối tri thức với cuộc sống

[Tổng hợp chi tiết] Bảng đạo hàm của hàm số lượng giác


 

Chủ đề:

Đăng ký học thử ngay hôm nay

Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!

Bài viết liên quan

Đáp án, đề thi giữa kì 1 toán 9 Kết nối tri thức 2025-2026
schedule

Thứ năm, 23/10/2025 09:44 AM

Đáp án, đề thi giữa kì 1 toán 9 Kết nối tri thức 2025-2026

Trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi, việc tham khảo Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức là vô cùng cần thiết giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài. Bộ đề thi được Học là Giỏi tổng hợp và biên soạn bám sát chương trình mới, giúp các em làm quen với cấu trúc đề, dạng câu hỏi thường gặp và cách phân bổ thời gian hợp lý trong phòng thi.

Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận kèm lời giải
schedule

Thứ ba, 21/10/2025 08:25 AM

Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận kèm lời giải

Trong chương trình Toán 7, đại lượng tỉ lệ thuận là một nội dung quan trọng giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố thay đổi cùng chiều. Học sinh cần nắm được một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận để giải được đa dạng các dạng bài thường xuất hiện trong các đề thi, đề kiểm tra. Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận qua bài viết dưới đây!

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 đầy đủ nhất
schedule

Thứ ba, 14/10/2025 07:19 AM

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 đầy đủ nhất

Chương trình Toán lớp 5 là bước chuyển quan trọng tạo nền tảng cho môn Toán ở bậc THCS. Trong chương trình Toán 5, học sinh được làm quen với nhiều dạng kiến thức mới như phân số, số thập phân, tỉ số, tỉ lệ, các bài toán thực tế và hình khối. Học là Giỏi đã tổng hợp các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 5 dưới dạng trực quan, giúp học sinh dễ theo dõi và ôn tập. Hãy cùng ôn tập về phần kiến thức này qua bài tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 dưới đây.

Tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng
schedule

Thứ ba, 14/10/2025 03:10 AM

Tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng

Toán lớp 3 là môn học cung cấp nền tảng từ những kiến thức cơ bản nhất, giúp học sinh rèn luyện tư duy và khả năng tính toán. Để học tốt, các con cần ghi nhớ và hiểu rõ những công thức từ bảng nhân chia, quy tắc tính toán, lý thuyết cơ bản về hình học và giải được các bài toán có lời văn. Bộ tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng dưới đây có tổng hợp đầy đủ các công thức và nội dung cần nhớ với các quy tắc và ví dụ minh họa dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng hệ thống kiến thức và nắm được các nội dung cốt lõi.

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 4 dễ hiểu nhất
schedule

Thứ hai, 13/10/2025 10:28 AM

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 4 dễ hiểu nhất

Toán lớp 4 là cơ sở kiến thức quan trọng giúp học sinh củng cố nền tảng tư duy và các kỹ năng tính toán, bổ trợ cho việc học các kiến thức Toán học phức tạp hơn. Tuy nhiên, với nhiều kiến thức và dạng bài khác nhau, các em có thể gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các công thức. Hiểu được điều đó, Học là Giỏi đã tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm Toán lớp 4 qua những bảng tóm tắt ngắn gọn, giúp học sinh có thể học nhanh, nhớ lâu và áp dụng hiệu quả các công thức Toán 4 vào giải bài tập. Hãy cùng tìm hiểu tất cả kiến thức Toán 4 qua bài viết dưới đây!

Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học
schedule

Thứ năm, 28/8/2025 04:23 AM

Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học

Trong hình học, một trong những khái niệm mà học sinh cần nắm vững chính là tia. Nhiều bạn thường đặt câu hỏi: tia là gì và cách phân biệt nó với đoạn thẳng hay đường thẳng như thế nào? Học là Giỏi sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về tia là gì, các tính chất quan trọng và những bài tập minh họa dễ hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

message.svg zalo.png