Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức
Thứ ba, 4/6/2024 02:16 AM
Tác giả: Admin Hoclagioi
Kiến thức toán lớp 11 khá khó đối với nhiều học sinh, để làm tốt được các bài tập toán lớp 11 thì không thể bỏ qua việc hệ thống lại các công thức toán đại số 11 phải không nào. Vì vậy, hãy cùng Gia sư online Học là Giỏi sẽ tổng hợp các công thức toán đại số 11 trong học kì 1 bộ Cánh Diều nhé.
Mục lục [Ẩn]
Định nghĩa góc lượng giác
Cho hai tia $O u, O v$. Nếu tia $Om$ quay chỉ theo chiều dương (hay chỉ theo chiều âm) xuất phát từ tia $Ou$ đến trùng với tia $O v$ thì ta nói: Tia $Om$ quét một góc lượng giác với tia đầu $O u$ và tia cuối $O v$, kí hiệu là $(O u, O v)$.
Mỗi góc lượng giác gốc $O$ được xác định bởi tia đầu $O u$, tia cuối $O v$ và số đo của góc đó.
Tính chất góc lượng giác
Cho hai góc lượng giác $(O u, O v),\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)$ có tia đẩu trùng nhau $\left(O u \equiv O^{\prime} u^{\prime}\right)$, tia cuối trùng nhau $\left(O v \equiv O^{\prime} v^{\prime}\right)$. Khi đó, công thức toán đại số 11 về góc lượng giác nếu sử dụng đơn vị đo là độ là
$(O u, O v)=\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)+k 360^{\circ}$ vối $k$ là số nguyên.
Nếu sử dụng đơn vị đo là radian thì công thức toán đại số 11 về góc lượng giác trên có thể viết như sau:
$(O u, O v)=\left(O^{\prime} u^{\prime}, O^{\prime} v^{\prime}\right)+k 2 \pi$ với $k$ là số nguyên.
Hệ thức Chasles (Sa-lớ) về số đo của góc lượng giác:
Với ba tia tuỳ ý $O u, O v, O w$, ta có:
$(O u, O v)+(O v, O w)=(O u, O w)+k 2 \pi \quad(k \in \mathbb{Z}) .$
Đường tròn lượng giác
Trong mặt phẳng toạ độ đã được định hướng $Oxy$, lấy điểm $A(1 ; 0)$. Đường tròn tâm $O$, bán kính $O A=1$ được gọi là đường tròn lượng giác (hay đường tròn đơn vị) gốc $A$.
Giá trị lượng giác của góc lượng giác
- Hoành độ $x$ của điểm $M$ gọi là côsin của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu $\cos \alpha, \cos \alpha=x$.
- Tung độ $y$ của điểm $M$ gọi là $\sin$ của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu $\sin \alpha, \sin \alpha=y$.
- Nếu $\cos \alpha \neq 0$ thì tỉ số $\frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$ gọi là tang của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu tan $\alpha$, $\sin \alpha$ $\tan \alpha=\frac{\sin \alpha}{\cos \alpha}$
- Nếu $\sin \alpha \neq 0$ thì tỉ số $\frac{\cos \alpha}{\sin \alpha}$ gọi là côtang của góc lượng giác $\alpha$ và kí hiệu cot $\alpha$, $\cot \alpha=\frac{\cos \alpha}{\sin \alpha}$
- Dấu của các giá trị lượng giác của góc phụ thuộc vào vị trí điểm M trên đường tròn lượng giác.
Bảng xác định dấu của các giá trị lượng giác như sau:
Công thức toán đại số 11 về lượng giác cơ bản
$\begin{aligned}& \sin ^2 \alpha+\cos ^2 \alpha=1 \text { với mọi } \alpha \\& \tan \alpha \cdot \cot \alpha=1 \text { với } \cos \alpha \neq 0, \sin \alpha \neq 0 \\& 1+\tan ^2 \alpha=\frac{1}{\cos ^2 \alpha} \text { với } \cos \alpha \neq 0 \\& 1+\cot ^2 \alpha=\frac{1}{\sin ^2 \alpha} \text { với } \sin \alpha \neq 0\end{aligned}$
Giá trị lượng giác của các góc có liên quan đặc biệt
Hai góc đối nhau $\alpha$ và $-\alpha$
$\begin{aligned}& \sin (-\alpha)=-\sin \alpha \\& \cos (-\alpha)=\cos \alpha \\& \tan (-\alpha)=-\tan \alpha \\& \cot (-\alpha)=-\cot \alpha\end{aligned}$
Hai góc hơn kém nhau $\pi (\alpha \text { và } \alpha+\pi)$
$\begin{aligned} & \sin (\alpha+\pi)=-\sin \alpha \\ & \cos (\alpha+\pi)=-\cos \alpha \\ & \tan (\alpha+\pi)=\tan \alpha \\ & \cot (\alpha+\pi)=\cot \alpha\end{aligned}$
Hai góc bù nhau $\alpha$ và $\pi-\alpha$
$\begin{aligned}& \sin (\pi-\alpha)=\sin \alpha \\& \cos (\pi-\alpha)=-\cos \alpha \\& \tan (\pi-\alpha)=-\tan \alpha \\& \cot (\pi-\alpha)=-\cot \alpha\end{aligned}$
Hai góc phụ nhau ( $\alpha$ và $\frac{\pi}{2}-\alpha$ )
$\begin{aligned} & \sin \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\cos \alpha \\ & \cos \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\sin \alpha \\ & \tan \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\cot \alpha \\ & \cot \left(\frac{\pi}{2}-\alpha\right)=\tan \alpha\end{aligned}$
Công thức cộng
$\begin{aligned}& \sin (a+b)=\sin a \cos b+\cos a \cdot \sin b \\& \sin (a-b)=\sin a \cdot \cos b-\cos a \cdot \sin b \\& \cos (a+b)=\cos a \cdot \cos b-\sin a \cdot \sin b \\& \cos (a-b)=\cos a \cos b+\sin a \cdot \sin b \\& \tan (a+b)=\frac{\tan a+\tan b}{1-\tan a \tan b} \\& \tan (a-b)=\frac{\tan a-\tan b}{1+\tan a \tan b}\end{aligned}$ (khi các biểu thức đều có nghĩa).
Công thức nhân đôi
$\begin{aligned} & \sin 2 a=2 \sin a \cos a \\ & \cos 2 a=\cos ^2 \alpha-\sin ^2 \alpha \\ & \tan 2 a=\frac{2 \tan a}{1-\tan ^2 a}\end{aligned}$
Công thức hạ bậc
$\begin{aligned} & \cos ^2 a=\frac{1+\cos 2 a}{2} \\ & \sin ^2 a=\frac{1-\cos 2 a}{2}\end{aligned}$
Công thức biến đổi tích thành tổng
$\begin{aligned} & \cos a \cos b=\frac{1}{2}[\cos (a+b)+\cos (a-b)] \\ & \sin a \sin b=-\frac{1}{2}[\cos (a+b)-\cos (a-b)] \\ & \sin a \cos b=\frac{1}{2}[\sin (a+b)+\sin (a-b)]\end{aligned}$
Công thức biến đổi tổng thành tích
$\begin{aligned} & \cos a+\cos b=2 \cos \frac{a+b}{2} \cos \frac{a-b}{2} \\ & \cos a-\cos b=-2 \sin \frac{a+b}{2} \sin \frac{a-b}{2} \\ & \sin a+\sin b=2 \sin \frac{a+b}{2} \cos \frac{a-b}{2} \\ & \sin a-\sin b=2 \cos \frac{a+b}{2} \sin \frac{a-b}{2}\end{aligned}$
Hàm số lượng giác $y=\sin x$
- Tập xác định là $\mathbb{R}$, tập giá trị là $[-1 ; 1]$
- Hàm số $y=\sin x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $2 \pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $\left(-\frac{\pi}{2}+k 2 \pi ; \frac{\pi}{2}+k 2 \pi\right)$ và nghịch biến trên mỗi khoảng $\left(\frac{\pi}{2}+k 2 \pi ; \frac{3 \pi}{2}+k 2 \pi\right)$ với $k \in \mathbb{Z}$
Hàm số lượng giác $y=\cos x$
- Tập xác định là $\mathbb{R}$, tập giá trị là $[-1 ; 1]$
- Hàm số $y=\cos x$ là hàm số chẵn, có đồ thị đối xứng qua trục tung; tuần hoàn chu kì $2 \pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $(-\pi+k 2 \pi ; k 2 \pi)$ và nghịch biến trên mỗi khoảng $(k 2 \pi ; \pi+k 2 \pi)$ với $k \in \mathbb{Z}$
Hàm số lượng giác $y=\tan x$
- Tập xác định là $\mathbb{R} \backslash\left\{\left.\frac{\pi}{2}+k \pi \right\rvert\, k \in Z\right\}$, tập giá trị là $\mathbb{R}$
- Hàm số $y=\tan x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $\pi$; đồng biến trên mỗi khoảng $\left(-\frac{\pi}{2}+k \pi ; \frac{\pi}{2}+k \pi\right)$
Hàm số lượng giác $y=\cot x$
- Tập xác định là $\mathbb{R} \backslash\left\{\left.\frac{\pi}{2}+k \pi \right\rvert\, k \in Z\right\}$, tập giá trị là $\mathbb{R}$
- Hàm số $y=\tan x$ là hàm số lẻ, có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ $\mathrm{O}$; tuần hoàn chu kì $\pi$; nghịch biến trên mỗi khoảng $(k \pi ; \pi+k \pi)$
Các bạn cũng có thể tham khảo bài viết Tổng hợp đầy đủ về công thức lượng giác
Phương trình $\sin x=m$
Với $|\mathrm{m}|>1$, phương trình $\sin x=m$ vô nghiệm.
Với $|\mathrm{m}| \leq 1$, gọi $\alpha$ là số thực thuộc đoạn $\left[-\frac{\pi}{2} ; \frac{\pi}{2}\right]$ sao cho $\sin x=m$. Khi đó, ta có
$\sin x=m \Leftrightarrow \sin x=\sin \alpha \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}
x=\alpha+k 2 \pi \\x=\pi-\alpha+k 2 \pi\end{array} \quad(k \in \mathbb{Z})\right.$
Một số trường hợp đặc biệt:
$\begin{aligned}& \sin x=1 \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{2}+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \sin x=-1 \Leftrightarrow x=-\frac{\pi}{2}+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \sin x=0 \Leftrightarrow x=k \pi(k \in \mathbb{Z})\end{aligned}$
- Nếu $x$ là góc lượng giác có đơn vị đo là độ thì ta có thể tìm góc lượng giác $x$ sao cho
$\sin x=\sin a^{\circ} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=a^{\circ}+k 360 \\x=180^{\circ}-a^{\circ}+k 360\end{array}\right.$
Phương trình $\cos x=m t$
Với $|\mathrm{m}|>1$, phương trình $\cos x=m_{\text {vô }}$ nghiệm.
Với $|\mathrm{m}| \leq 1$, gọi $\alpha$ là số thực thuộc đoạn $[0 ; \pi]$ sao cho $\cos x=m$. Khi đó, ta có:
$\cos x=m \Leftrightarrow \cos x=\cos \alpha \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=\alpha+k 2 \pi \\x=-\alpha+k 2 \pi\end{array}(k \in\mathbb{Z})\right.$
Một số trường hợp đặc biệt:
$\begin{aligned}& \cos x=1 \Leftrightarrow x=k 2 \pi(k \in Z) \\& \cos x=-1 \Leftrightarrow x=\pi+k 2 \pi(k \in \mathbb{Z}) \\& \cos x=0 \Leftrightarrow x=\frac{\pi}{2}+k \pi(k \in Z)\end{aligned}$
- Nếu $x$ là góc lượng giác có đơn vị đo là độ thì ta có thể tìm góc lượng giác $x_{\text {sao }}$ cho $\cos x=\cos a^{\circ} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=a^{\circ}+k 360^{\circ} \\ x=-a+k 360^{\circ}\end{array}\right.$
Phương trình $\tan x=m$
Gọi $\alpha$ là số thực thuộc khoảng $\left(-\frac{\pi}{2} ; \frac{\pi}{2}\right)$ sao cho $\tan x=m$. Khi đó với mọi $m \in \mathbb{R}$, ta có: $\tan x=m \Leftrightarrow \tan x=\tan \alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k \pi(k \in \mathbb{Z})$
Phương trình $\cot x=m$
Gọi $\alpha$ là số thực thuộc khoảng $(0 ; \pi)$ sao cho $\cot x=m$. Khi đó với mọi $m \in \mathbb{R}$, ta có: $\cot x=m \Leftrightarrow \cot x=\cot \alpha \Leftrightarrow x=\alpha+k \pi(k \in \mathbb{Z})$.
$\begin{array}{ll}+u_{n+1}-u_n>0 \text { : dãy tăng }\left(n \in N^*\right) &+u_{n+1}-u_n<0 \text { : dãy giảm }\left(n \in N^*\right) \\+u_n \leq M \text { : dãy bị chặn trên bởi } \mathrm{M}\left(n \in N^*\right) & +u_n \geq m: \text { dãy bị chặn dưới bởi } \mathrm{m}\left(n \in N^*\right) \\+m \leq u_n \leq M \text { : dãy bị chặn }\left(n \in N^*\right) & +\left|u_n\right| \leq M \text { : dãy bị chặn bởi } \mathrm{M}\left(n \in N^*\right)\end{array}$.
Cấp số cộng | Cấp số nhân |
$u_{n+1}=u_n+d$ (d: công sai) | $u_{n+1}=u_n-\mathrm{q}$ ( q: công bội) |
$u_n=u_1+(n-1) d$ | $u_n=u_1 \cdot q^{n-1}$ |
$a ; b ; c$ là CSC $\Leftrightarrow a+c=2 b$ | $a ; b ; c$ là CSN $\Leftrightarrow a c=b^2$ |
$S_n=\frac{u_1+u_n}{2} n$ | $S_n=u_1 \cdot \frac{1-q^n}{1-q}$ |
Đặc biệt: Tổng CSN lùi vô hạn $S_n=\frac{u_1}{1-q}$
Giới hạn hữu hạn | Giới hạn vô cực |
a) $\lim _{n \rightarrow+\infty} \frac{1}{n}=0 ; \lim _{n \rightarrow+\infty} \frac{1}{n^k}=0$ với $k$ nguyên dương; b) $\lim _{n \rightarrow+\infty} q^n=0$ nếu $|q|<1$; c) Nếu $u_n=c$ ( $c$ là hằng số) thì $\lim _{n \rightarrow+\infty} u_n=\lim _{n \rightarrow+\infty} c=c \text {. }$
Chú ý: Từ nay về sau thay cho $\lim _{n \rightarrow+\sim} u_n=a$ ta viết tắt là $\lim u_n=a$. - Nếu $\lim u_u=a ; \lim v_u=b$ thì $\begin{aligned}& \lim \left(u_n+v_n\right)=a+b \\& \lim \left(u_n-v_n\right)=a-b \\& \lim \left(u_n \cdot v_n\right)=a \cdot b \\& \lim \left(\frac{u_n}{v_n}\right)=\frac{a}{b}\left(v_n \neq 0, \mathrm{~b} \neq 0\right) \end{aligned}$ Nếu $u_n \geq 0$ với mọi in và $\lim u_n=a$ thì $a \geq 0$ và $\lim \sqrt{u_n}=\sqrt{a}$
| a) $\lim n^k=+\infty$ với $k$ nguyên dương. b) $\lim q^n=+\infty$ nếu $q>1$. a) Nếu $\lim u_n=a$ và $\lim v_n= \pm \infty$ thì $\lim \frac{u_n}{v_n}=0$. b) Nếu $\lim u_n=a>0, \lim v_n=0$ và $v_n>0, \forall n$ thì $\lim \frac{u_n}{v_n}=+\infty$. c) Nếu $\lim u_n=+\infty$ và $\lim v_n=a>0$ thì $\lim u_n \cdot v_n=+\infty$. |
2. Giới hạn của hàm số
Một số kết quả giới hạn cơ bản
$\lim _{x \rightarrow x_0} x=x_0$
$\lim _{x \rightarrow x_0} c=c$ với $c$ là hằng số
$\lim _{x \rightarrow+\infty} c=c$
$\lim _{x \rightarrow-\infty} c=c\end{aligned}$
$\lim _{x \rightarrow+\infty} \frac{c}{x^k}=0$
$\lim _{x \rightarrow-\infty} \frac{c}{x^k}=0$
Các phép toán trên giới hạn hữu hạn của hàm số khi $x \rightarrow x$ vẫn còn đúng khi $x \rightarrow+\infty$ hoặc $x \rightarrow-\infty$
$\lim _{x \rightarrow a^{+}} \frac{1}{x-a}=+\infty$
$\lim _{x \rightarrow a} \frac{1}{x-a}=-\infty$
Với $\mathrm{k}$ là số nguyên dương, ta có:
$\lim _{x \rightarrow+\infty} x^k=+\infty$
$\lim _{x \rightarrow-\infty} x^k=+\infty$ nếu $\mathrm{k}$ chẵn
$\lim _{x \rightarrow-\infty} x^k=-\infty$ nếu $\mathrm{k}$ lẻ
- Nếu $\lim _{x \rightarrow x_c} f(x)=L ; \lim _{x \rightarrow x_c} g(x)=M(L, M \in \mathbb{R})$
Khi đó:
$\begin{aligned}& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x)+g(x))=L+M \\& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x)-g(x))=L-M \\& \lim _{x \rightarrow x_e}(f(x) \cdot g(x))=L \cdot M \\& \lim _0\left(\frac{f(x)}{g(x)}\right)=\frac{L}{M}(M \neq 0)\end{aligned}$
Nếu $f(x) \geq 0$ và $\lim _{x \rightarrow x_0} f(x)=L$ thì $L \geq 0$ và $\lim _{x \rightarrow x_e} \sqrt{f(x)}=\sqrt{L}$
Quy tắc tìm giới hạn của tích $f(x) \cdot g(x)$
$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} f(x)=L$ | $\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} g(x)$ | $\lim _{x \rightarrow x_0^{+}}[f(x) \cdot g(x)]$ |
$L>0$ | $+\infty$ | $+\infty$ |
$L>0$ | $-\infty$ | $-\infty$ |
$L<0$ | $+\infty$ | $-\infty$ |
$L<0$ | $-\infty$ | $+\infty$ |
Quy tắc tìm giới hạn của thương $\frac{f(x)}{g(x)}$
$\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} f(x)=L$ | $\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} g(x)$ | Dấu của $g(x)$ | $\lim _{x \rightarrow x_0^{+}} \frac{f(x)}{g(x)}$ |
$L$ | $\pm \infty$ | Tùy ý | 0 |
$L>0$ | 0 | + | $+\infty$ |
$L>0$ | 0 | - | $-\infty$ |
$L<0$ | 0 | + | $-\infty$ |
$L<0$ | 0 | - | $+\infty$ |
Hàm số liên tục tại một điểm
Cho hàm số $y=f(x)$ xác định trên khoảng $(\mathrm{a} ; \mathrm{b})$ và $x_0 \in(a ; b)$. Hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục tại $x_0$ nếu $\lim _{x \rightarrow x_0} f(x)=f\left(x_0\right)$
Hàm số liên tục trên một khoảng hoặc một đoạn
Cho hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục trên khoảng $(\mathrm{a} ; \mathrm{b})$ nếu hàm số liên tục tại mọi điểm thuộc khoảng đó.
Hàm số $y=f(x)$ được gọi là liên tục trên đoạn $[\mathrm{a} ; \mathrm{b}]$ nếu hàm số liên tục tại mọi điểm thuộc khoảng (a;b) và $\lim _{x \rightarrow i^{+}} f(x)=f(a) ; \lim _{x \rightarrow b} f(x)=f(b)$
ĐN2: Nếu $\lim _{x \rightarrow x_0^f} f(x)=\lim _{x \rightarrow x_0^0} f(x)=f\left(x_0\right)$ thì hàm số liên tục tại $x=x_0$
+ Tính chất: Hàm số cho bởi 1 công thức luôn liên tục trên $\mathrm{TXĐ}$ của nó.
Các bạn có thể tham khảo bài viết: Tổng hợp chi tiết các dạng bài tập về hàm số liên tục
Như vậy, Gia sư online Học là Giỏi đã hệ thống tất tần tật công thức toán đại số 11 học kì 1 bộ Cánh Diều. Gia sư online Học là Giỏi hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các em. Chúc các em học tốt!
Xem thêm:
Bí kíp học tốt toán lớp 11 Kết nối tri thức với cuộc sống
[Tổng hợp chi tiết] Bảng đạo hàm của hàm số lượng giác
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết xem nhiều
Khám phá các cách tính cạnh huyền tam giác vuông
Thứ ba, 24/9/2024Bí kíp chinh phục các hằng đẳng thức mở rộng
Thứ tư, 14/8/2024Tổng hợp đầy đủ về công thức lượng giác
Thứ tư, 29/5/2024Thể thơ bảy chữ: Từ truyền thống đến hiện đại
Thứ tư, 29/5/2024Thể thơ song thất lục bát trong văn chương Việt Nam
Thứ ba, 28/5/2024Khóa học liên quan
Khóa Luyện thi chuyển cấp 9 vào 10 môn Toán
›
Đánh giá năng lực miễn phí - Toán lớp 11
›
Khóa học tốt trên lớp - Toán lớp 11
›
Khóa luyện thi cấp tốc - Toán lớp 11
›
Khóa Tổng ôn hè - Toán lớp 11
›
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết liên quan
Thứ ba, 26/11/2024 09:39 AM
Tứ giác nội tiếp là gì? Tính chất của tứ giác nội tiếp
Tứ giác nội tiếp là một trong những khái niệm quan trọng trong hình học lớp 9, đặc biệt khi tìm hiểu về các mối quan hệ giữa các điểm và đường tròn. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá tứ giác nội tiếp này là gì và chúng có các tính chất như thế nào nhé.
Thứ ba, 26/11/2024 04:35 AM
Khám phá lý thuyết về cung chứa góc toán 9
Khái niệm cung chứa góc ở trong toán lớp 9 đóng vai trò quan trọng khi tìm hiểu các tính chất và bài toán liên quan đến hình tròn. Cùng gia sư online Học là Giỏi đi sâu vào khái niệm và tính chất về cung chứa góc của đường tròn nhé.
Thứ hai, 25/11/2024 09:30 AM
Tìm hiểu góc có đỉnh ở bên trong đường tròn, bên ngoài đường tròn
Góc có đỉnh nằm bên trong đường tròn hoặc bên ngoài đường tròn mang đến những đặc điểm và tính chất riêng. Việc tìm hiểu về các loại góc này hỗ trợ rất nhiều trong việc giải quyết các bài toán hình học phức tạp. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá những khái niệm và định lý về góc có đỉnh nằm bên trong và bên ngoài đường tròn nhé.
Thứ sáu, 22/11/2024 09:18 AM
Chinh phục kiến thức về góc nội tiếp
Trong hình tròn, góc nội tiếp là một chủ đề cơ bản khi chúng có nhiều tính chất cần lưu ý trong hình học phẳng. Đây là khái niệm giúp chúng ta hiểu thêm các định lý liên quan đến đường tròn. Cùng gia sư online Học là Giỏi tìm hiểu về góc nội tiếp có gì đặc biệt và những nội dung quan trọng trong bài học này nhé.
Thứ ba, 19/11/2024 10:06 AM
Khám phá mối liên hệ giữa cung và dây
Mối liên hệ giữa cung và dây cung của đường tròn là chủ đề quan trọng trong chương trình hình học lớp 9. Dù chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh những đường tròn, ít ai biết rằng cung và dây cung tạo sự liên kết mật thiết trong hình tròn. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi tìm hiểu rõ mối quan hệ này có gì đặc biệt nhé.
Thứ hai, 18/11/2024 10:07 AM
Tổng hợp kiến thức vị trí tương đối của hai đường tròn
Vị trí tương đối của hai đường tròn là kiến thức quan trọng để xét các tính chất của 2 đường tròn này có mối quan hệ gì với nhau. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá các trường hợp cơ bản về vị trí tương đối của hai đường tròn này nhé.