Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức
Việc nắm bắt và ghi nhớ các tháng trong Tiếng Anh là kiến thức nền tảng cơ bản giúp bạn chinh phục ngôn ngữ này. Tuy nhiên, do cách viết và phát âm khác biệt so với tiếng Việt, nhiều người học thường nhầm lẫn hoặc quên thứ tự các tháng. Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu cách ghi nhớ các tháng trong Tiếng Anh nhanh chóng và hiệu quả qua bài viết dưới đây!
Mục lục [Ẩn]

Trước khi tìm hiểu về các mẹo ghi nhớ, đầu tiên bạn cần nắm được tên gọi của 12 tháng trong Tiếng Anh.
Dưới đây là danh sách các tháng trong tiếng Anh theo đúng thứ tự, kèm cách đọc chuẩn Anh - Mỹ:
Tháng | Tên tiếng Anh | Phiên âm | Viết tắt | Số ngày |
Tháng 1 | January | /ˈdʒæn.ju.er.i/ | Jan | 31 |
Tháng 2 | February | /ˈfeb.ruː.er.i/ | Feb | 28 hoặc 29 |
Tháng 3 | March | /mɑːrtʃ/ | Mar | 31 |
Tháng 4 | April | /ˈeɪ.prəl/ | Apr | 30 |
Tháng 5 | May | /meɪ/ | May | 31 |
Tháng 6 | June | /dʒuːn/ | Jun | 30 |
Tháng 7 | July | /dʒuˈlaɪ/ | Jul | 31 |
Tháng 8 | August | /ˈɔː.ɡəst/ | Aug | 31 |
Tháng 9 | September | /sepˈtem.bər/ | Sept hoặc Sep | 30 |
Tháng 10 | October | /ɒkˈtoʊ.bər/ | Oct | 31 |
Tháng 11 | November | /noʊˈvem.bər/ | Nov | 30 |
Tháng 12 | December | /dɪˈsem.bər/ | Dec | 31 |
Tên của các tháng trong Tiếng Anh phần lớn bắt nguồn từ lịch La Mã cổ đại. Người La Mã đặt tên các tháng dựa trên tên các vị thần, nghi lễ tôn giáo, nhân vật lịch sử, hoặc số thứ tự trong năm.
Tháng một - January
Tháng đầu tiên của năm được đặt theo tên Janus, vị thần La Mã có hai khuôn mặt - một nhìn về quá khứ, một hướng đến tương lai. Tên “January” vì thế mang ý nghĩa sự khởi đầu mới, tượng trưng cho việc mở ra cánh cửa của năm mới.
Tháng hai - February
February xuất phát từ Februa, một nghi lễ thanh lọc được tổ chức vào giữa tháng Hai trong La Mã cổ. Mục đích của lễ này là tẩy rửa tội lỗi, gột bỏ điều xui rủi để chuẩn bị tinh thần cho năm mới. Chính vì vậy, tháng Hai mang ý nghĩa của sự thanh tẩy và khởi đầu mới.
Tháng ba - March
“March” được đặt tên theo Mars, vị thần chiến tranh trong thần thoại La Mã. Ngày xưa, đây cũng là tháng khởi đầu của năm mới, khi các đội quân chuẩn bị ra trận sau mùa đông dài. Vì vậy, “March” mang ý nghĩa sức mạnh, hành động và khởi động một chu kỳ mới.
Tháng tư - April
Nguồn gốc của April có thể đến từ động từ Latinh aperire, nghĩa là “mở ra”. Đây là thời điểm cây cối đâm chồi, hoa nở, và thiên nhiên hồi sinh sau mùa đông. Tên tháng thể hiện sự khởi sắc và chuyển mình của đất trời.
Tháng năm - May
Tên May được đặt theo Maia, nữ thần La Mã tượng trưng cho sự tăng trưởng và sinh sôi. Tháng Năm cũng là thời điểm mùa màng bắt đầu phát triển mạnh, thời tiết ấm áp và thuận lợi. Do đó, May được xem là tháng của sự phát triển và hy vọng.
Tháng sáu - June
June lấy tên từ Juno, nữ thần hôn nhân và bảo hộ phụ nữ trong thần thoại La Mã. Người La Mã tin rằng tổ chức hôn lễ trong tháng này sẽ được nữ thần ban phước lành. Chính vì vậy, June vẫn được coi là tháng cưới phổ biến ở nhiều nước phương Tây cho đến ngày nay.
Tháng bảy - July
Ban đầu, tháng này được gọi là Quintilis (nghĩa là “tháng thứ năm”), nhưng sau đó được đổi thành July để vinh danh Julius Caesar, vị hoàng đế nổi tiếng đã cải cách lịch La Mã. Một món quà lịch sử được ghi dấu mãi trong thời gian!
Tháng tám - August
Tương tự, “August” được đặt theo tên Augustus Caesar, người kế vị Julius. Tháng này mang ý nghĩa vĩ đại, uy nghi và quyền lực, phản ánh hình ảnh của vị hoàng đế đã mở ra thời kỳ thịnh trị của La Mã.
Tháng 9 - tháng 12 (September - December)
Bốn tháng cuối cùng có nguồn gốc từ các số thứ tự trong tiếng Latinh:
- Septem (7) -> September
- Octo (8) -> October
- Novem (9) -> November
- Decem (10) -> December
Ngày xưa, lịch La Mã chỉ có 10 tháng, nên những cái tên này phản ánh đúng vị trí ban đầu của chúng. Sau khi thêm January và February, thứ tự bị đẩy lùi nhưng tên gọi thì vẫn giữ nguyên.

Vậy đối với mốc thời gian là các tháng thì việc đọc thứ - ngày - tháng - năm được triển khai theo cấu trúc nào? Hãy cùng tìm hiểu về cách đọc thứ - ngày - tháng - năm ngay dưới đây!
Trong tiếng Anh, “thứ” được gọi là days of the week. Có 7 ngày trong tuần, bắt đầu từ Monday (thứ Hai) đến Sunday (Chủ Nhật). Dưới đây là tên Tiếng Anh của các thứ trong tuần và cách phát âm cụ thể:
Thứ | Tên tiếng Anh | Phiên âm |
Thứ Hai | Monday | /ˈmʌn.deɪ/ |
Thứ Ba | Tuesday | /ˈtjuːz.deɪ/ |
Thứ Tư | Wednesday | /ˈwenz.deɪ/ |
Thứ Năm | Thursday | /ˈθɜːrz.deɪ/ |
Thứ Sáu | Friday | /ˈfraɪ.deɪ/ |
Thứ Bảy | Saturday | /ˈsæt.ə.deɪ/ |
Chủ Nhật | Sunday | /ˈsʌn.deɪ/ |
Lưu ý:
- Chữ “day” luôn đi kèm sau tên thứ.
- Chữ cái đầu tiên trong tên thứ phải viết hoa.
Để đọc ngày trong Tiếng Anh, người bản ngữ thường sử dụng số thứ tự (ordinal numbers) như first (1st), second (2nd), third (3rd), fourth (4th),...
Cấu trúc:
The + số thứ tự + of + tháng
Ví dụ:
The first of January (ngày 1 tháng 1)
The twenty-fifth of December (ngày 25 tháng 12)
Dưới đây là bảng cách đọc đầy đủ 31 ngày trong tháng bằng Tiếng Anh:
Số ngày | Viết tắt | Cách đọc |
1 | 1st | the first |
2 | 2nd | the second |
3 | 3rd | the third |
4 | 4th | the fourth |
5 | 5th | the fifth |
6 | 6th | the sixth |
7 | 7th | the seventh |
8 | 8th | the eighth |
9 | 9th | the ninth |
10 | 10th | the tenth |
11 | 11th | the eleventh |
12 | 12th | the twelfth |
13 | 13th | the thirteenth |
14 | 14th | the fourteenth |
15 | 15th | the fifteenth |
16 | 16th | the sixteenth |
17 | 17th | the seventeenth |
18 | 18th | the eighteenth |
19 | 19th | the nineteenth |
20 | 20th | the twentieth |
21 | 21st | the twenty-first |
22 | 22nd | the twenty-second |
23 | 23rd | the twenty-third |
24 | 24th | the twenty-fourth |
25 | 25th | the twenty-fifth |
26 | 26th | the twenty-sixth |
27 | 27th | the twenty-seventh |
28 | 28th | the twenty-eighth |
29 | 29th | the twenty-ninth |
30 | 30th | the thirtieth |
31 | 31st | the thirty-first |
Lưu ý:
- Ngày thứ 1, 2 và 3 của tháng có các đuôi tương ứng: first, second, third.
Từ ngày thứ 4 của tháng trở đi, hầu hết chỉ cần thêm “th” vào sau số thứ tự (four -> fourth, ten -> tenth,...).
- Trong văn viết, ta có thể ghi January 1st hoặc 1 January, nhưng trong nói, người bản ngữ luôn đọc thêm “the” và “of” (the first of January).
Xem thêm:
Số thứ tự trong Tiếng Anh, phân biệt số thứ tự và số đếm
Cách đọc năm trong tiếng Anh
- Chia thành hai cặp số và đọc từng cặp (1994 -> nineteen ninety-four).
- “Two thousand + phần còn lại” (2001 -> two thousand and one / two thousand one)
Văn phong | Thứ tự viết | Ví dụ | Cách đọc |
Anh - Anh (British English) | Ngày - Tháng - Năm | 10/07/2025 | the tenth of July, twenty twenty-five |
Anh - Mỹ (American English) | Tháng - Ngày - Năm | 07/10/2025 | July tenth, twenty twenty-five |
Khi học các tháng trong tiếng Anh, nhiều người thường nhầm lẫn khi dùng giới từ (prepositions) đi kèm với thứ, ngày, tháng hoặc năm. Dưới đây là cách dùng giới từ cụ thể cho từng mốc thời gian:
Tháng
Khi nói đến tháng, ta luôn dùng giới từ in.
Ngoài ra, giới từ in được dùng cho những khoảng thời gian dài như tháng, năm, mùa,…
Cấu trúc: In + tháng
Ví dụ:
My birthday is in July. (Sinh nhật tôi vào tháng Bảy.)
It’s very cold in January. (Tháng Một trời rất lạnh.)
Ngày và thứ
Khi nói về ngày cụ thể hoặc thứ trong tuần, ta dùng giới từ on.
Giới từ on thể hiện thời điểm chính xác hơn, dùng khi có ngày hoặc thứ rõ ràng.
Cấu trúc: on + thứ / ngày (ngày + tháng)
Ví dụ:
I have a meeting on Monday. (Tôi có cuộc họp vào thứ Hai.)
We will go shopping on Saturday morning. (Chúng tôi sẽ đi mua sắm vào sáng thứ Bảy.)
The party is on 25th December. (Bữa tiệc diễn ra vào ngày 25 tháng 12.)
Năm
Ngoài tháng, năm cũng đi với giới từ in vì nó biểu thị một khoảng thời gian dài.
Cấu trúc: in + năm
Ví dụ:
He was born in 1990. (Anh ấy sinh năm 1990.)
The company was founded in 1995. -> Công ty được thành lập năm 1995.
Cụm thứ - ngày - tháng - năm
Khi kết hợp thứ, ngày, tháng, năm trong cùng một câu, giới từ vẫn tuân theo nguyên tắc trên. Tuy nhiên, in và on ở đây được chia thành 2 trường hợp:
- Khi có ngày hoặc thứ cụ thể -> dùng on
- Chỉ có tháng hoặc năm -> dùng in
Ví dụ:
The concert is on Friday, the 10th of August, 2025.
-> Buổi hòa nhạc diễn ra vào thứ Sáu, ngày 10 tháng 8 năm 2025.
The company was founded in March 1998.
-> Công ty được thành lập vào tháng 3 năm 1998.
Mẹo: Bạn có thể nhớ thứ - ngày - tháng - năm dùng giới từ gì theo câu “ in - tháng, năm, mùa, buổi.” “ on- thứ, ngày”.

Tháng 1 - tháng 5: Tên cụ thể (January - February - March - April - May).
Tháng 6 - tháng 7: Cụm tên hai tháng liền nhau bắt đầu bằng chữ J ( June - July).
Tháng 8: August
Tháng 9 - tháng 12: Tên kết thúc bằng đuôi “er” ( September - October - November - December).
Một cách hiệu quả để học thuộc các tháng là gắn chúng với sự kiện hoặc ngày lễ quen thuộc. Khi tháng được liên hệ với những dịp cụ thể hoặc những sự kiện cá nhân, bạn sẽ nhớ nhanh hơn mà không cần học vẹt.
Ví dụ:
January: Năm mới bắt đầu
February: Lễ Valentine
March: Ngày Quốc tế Phụ nữ
Nếu bạn cảm thấy việc học qua sách vở hơi khô khan, hãy thử học các tháng qua bài hát tiếng Anh. Cách này vừa thư giãn vừa giúp bạn ghi nhớ tự nhiên nhờ nhịp điệu và giai điệu.
Một số bài hát ghi nhớ tháng phổ biến:
1. “The Months of the Year Song” - The Singing Walrus
2. “Months of the Year Song” - Jack Hartmann
3. “12 Months of the Year” - Kids Learning Tube
4. “Months of the Year” - Dream English Kids
5. “The Months March Song” - CoComelon

Để ghi nhớ kĩ và sử dụng thành thạo từ vựng về các tháng trong Tiếng Anh, hãy cùng củng cố kiến thức qua các bài tập dưới đây
Bài 1: Hãy viết lại cách đọc đầy đủ (bằng chữ) của các ngày sau bằng tiếng Anh. (Có thể chọn cách đọc theo kiểu Anh - Anh hoặc Anh - Mỹ.)
1. 21/2/2019
2. 3/6/1994
3. Wed, 7/8/2030
4. Sun, 1/1/1001
5. 30/11/1305
Bài 2: Hãy dịch các câu sau sang tiếng Anh.
Chú ý sử dụng đúng cấu trúc và giới từ khi viết ngày tháng năm.
1. Hôm nay là Thứ 3, 27/7/2021.
2. Kỳ học mùa thu sẽ bắt đầu vào ngày 22/9/2022.
3. Đã có một vụ tai nạn nghiêm trọng ở con đường này vào ngày 8/8/2020.
4. Giao thừa là ngày 31/12 hàng năm.
5. 2/9 là ngày Quốc khánh Việt Nam.
Bài 3: Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
1. Cách viết đúng của “ngày 5 tháng 3 năm 2001” là:
a. 5 March, 2001
b. March 5th, 2001
c. The fifth of March, 2001
2. Cách viết đúng của “Thứ Hai, 10/10/2022” là:
a. Monday 10 October 2022
b. Monday, October 10th, 2022
c. 10th Monday October 2022
3. Chọn câu đúng:
a. My birthday is in 3rd May.
b. My birthday is on May 3rd.
c. My birthday is at May 3rd.
4. Chọn giới từ đúng cho câu sau:
“International Women’s Day is ___ March 8th.”
a. in
b. on
c. at
5. Chọn câu viết đúng:
a. The meeting is in July 14th, 2025.
b. The meeting is on July 14th, 2025.
c. The meeting is at July 14th, 2025.
Bài 4: Điền giới từ đúng (in, on, at) vào chỗ trống trong các câu dưới đây.
1. My birthday is ___ June.
2. The exam will take place ___ Monday morning.
3. They got married ___ 14th February 2015.
4. The store closes ___ midnight.
5. I always go on vacation ___ August.
Bài 5: Các câu dưới đây có cách viết ngày tháng năm chưa chính xác. Hãy viết lại cho đúng.
1. I was born in 12th May, 2002.
2. The event will happen in July 15, 2025.
3. His birthday is at October 3rd.
4. My parents’ wedding day is on 21 June 1994.
5. The meeting will start at 8 o’clock, 25th December, 2024.
Bài 1:
1. The twenty-first of February, twenty nineteen
2. The third of June, nineteen ninety-four
3. Wednesday, the seventh of August, twenty thirty
4. Sunday, the first of January, one thousand and one
5. The thirtieth of November, thirteen oh five
Bài 2:
1. Today is Tuesday, July 27th, 2021.
2. The fall semester will start on September 22nd, 2022.
3. There was a serious accident on this road on August 8th, 2020.
4. New Year’s Eve is on December 31st every year.
5. September 2nd is Vietnam’s National Day.
Bài 3:
1. a, b, c đều đúng (tùy theo cách viết - Anh Anh hoặc Anh Mỹ)
2. a, b đúng
3. b
4. b (on)
5. b
Bài 4:
1. in
2. on
3. on
4. at
5. in
Bài 5:
1. I was born on May 12th, 2002.
2. The event will happen on July 15th, 2025.
3. His birthday is on October 3rd.
4. My parents’ wedding day is on June 21st, 1994.
5. The meeting will start at 8 o’clock on December 25th, 2024.
Xem thêm:
Cách dùng cấu trúc should trong Tiếng Anh kèm bài tập cụ thể
Cấu trúc allow là gì? Allow V-ing hay to V?
Ghi nhớ các tháng trong tiếng Anh không hề khó nếu bạn áp dụng đúng cách học. Hãy học theo đặc điểm của từng nhóm, qua các bài hát hoặc gắn từng tháng với sự kiện quen thuộc. Khi kết hợp nhiều phương pháp, bạn sẽ nhớ nhanh và nhớ lâu hơn. Nếu bạn muốn khám phá thêm các kiến thức Tiếng Anh hữu ích khác, hãy ghé ngay Học là Giỏi để “bỏ túi” thêm các bí kíp chinh phục môn học này!
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết xem nhiều
Đánh giá về trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội 2025
Thứ tư, 5/11/2025
Các trường chuyên ở Hà Nội và những thông tin cần biết
Thứ ba, 4/11/2025
20+ trường THPT ở Hà Nội có chất lượng đào tạo tốt nhất 2025
Thứ năm, 30/10/2025
STEM là gì? Lợi ích và ứng dụng trong giáo dục hiện đại
Thứ ba, 12/8/2025
Khám phá các cách tính cạnh huyền tam giác vuông
Thứ ba, 24/9/2024Đánh giá năng lực miễn phí - Tiếng Anh lớp 11
›
Khóa học tốt trên lớp - Tiếng Anh lớp 11
›
Khóa luyện thi cấp tốc - Tiếng Anh lớp 11
›
Khóa Tổng ôn hè - Tiếng Anh lớp 11
›
Đánh giá năng lực miễn phí - Tiếng Anh lớp 10
›
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết liên quan
Thứ hai, 13/10/2025 09:24 AM
Due to là gì? Cấu trúc và cách dùng cụ thể
Due to là một cấu trúc có cách dùng đa dạng khi đi kèm với các thành phần khác nhau, thường được sử dụng phổ biến để diễn tả nguyên nhân. Tuy nhiên, nhiều người học thường dễ nhầm lẫn giữa “due to” với các cấu trúc có ý nghĩa tương đương như because of hay owing to. Vậy due to là gì, cấu trúc và cách dùng cụ thể thế nào? Hãy cùng Học là Giỏi khám phá tất cả về cấu trúc này qua bài viết dưới đây!
Thứ hai, 13/10/2025 08:49 AM
Nắm chắc cấu trúc enough từ A đến Z
Cấu trúc enough là một cấu trúc ngữ pháp thông dụng, được dùng để thể hiện trạng thái “đủ”. Tùy vào vị trí và từ loại đi kèm, “enough” có thể thay đổi vai trò và ý nghĩa trong câu, từ diễn đạt số lượng đến mức độ hay khả năng. Với sắc thái biểu đạt đa dạng, nhiều người vẫn nhầm lẫn cách dùng cấu trúc enough trong các tình huống khác nhau. Vậy sử dụng cấu trúc enough thế nào cho đúng? Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu về cấu trúc enough qua bài viết dưới đây!
Thứ hai, 13/10/2025 08:22 AM
Nắm chắc tất cả về cấu trúc provide chỉ trong 5 phút
Provide là một ngoại động từ phổ biến trong Tiếng Anh, thường xuất hiện trong nhiều tình huống khác nhau, từ việc cung cấp vật chất, dịch vụ cho người và vật,... Với cách dùng đa dạng, các cấu trúc provide cũng có nhiều công thức khác nhau. Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu tất cả về cấu trúc provide qua bài viết dưới đây!
Thứ năm, 9/10/2025 09:52 AM
Cách dùng cấu trúc neither nor và phân biệt với either or
Để viết câu phủ định một cách tự nhiên trong tiếng Anh, người học cần hiểu cách kết nối các mệnh đề sao cho mạch ý rõ ràng và logic. Một trong những ngữ pháp thường được sử dụng là cấu trúc neither nor. Tuy nhiên, có khá nhiều người học vẫn nhầm lẫn giữa cấu trúc này và either or. Vậy dùng cấu trúc neither nor thế nào cho đúng? Neither nor khác either or thế nào? Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Thứ năm, 9/10/2025 08:53 AM
Cấu trúc regret V-ing hay to V? Công thức và cách dùng
Cấu trúc regret là một cấu trúc được sử dụng phổ biến trong ngữ pháp Tiếng Anh. Tuy nhiên vẫn có nhiều người chưa nắm chắc cấu trúc regret và sử dụng sai cấu trúc này. Dùng regret V-ing hay regret to-V? Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu tất cả về cấu trúc regret trong bài viết dưới đây!
Thứ tư, 8/10/2025 09:53 AM
Các cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong Tiếng Anh kèm bài tập
Khi học tiếng Anh, bạn sẽ bắt gặp rất nhiều câu chứa mệnh đề quan hệ - cấu trúc giúp bổ nghĩa và làm rõ thông tin cho câu. Tuy nhiên, trong văn viết và nói tự nhiên, người bản ngữ thường rút gọn mệnh đề quan hệ để câu ngắn gọn và mạch lạc hơn mà vẫn giữ nguyên nghĩa. Vậy rút gọn mệnh đề quan hệ là gì? Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu các cách rút gọn mệnh đề quan hệ qua bài viết dưới đây!