Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức

Tất tần tật các công thức toán đại số 9 học kì 1 - Cánh Diều

schedule.svg

Thứ tư, 29/5/2024 02:49 AM

Tác giả: Admin Hoclagioi

Việc nắm vững các công thức toán đại số 9 không chỉ giúp học sinh tự tin hơn trong các bài kiểm tra mà còn tạo tiền đề vững chắc cho những cấp học cao hơn. Do đó, trong bài viết này Học là Giỏi sẽ tổng hợp các công thức toán đại số 9 trong học kì 1 bộ Cánh Diều như phương trình, hệ phương trình bậc nhất, bất đẳng thức, bất phương trình bậc nhất một ẩn, căn thức các bạn cùng theo dõi nhé!

Mục lục [Ẩn]

Phương trình và hệ phương trình bậc nhất

Phương trình và hệ phương trình bậc nhất

Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn

Phương trình tích có dạng $(a x+b)(c x+d)=0(a \neq 0, c \neq 0)$.

Để giải phương trình tích $(a x+b)(c x+d)=0$ với $a \neq 0$ và $c \neq 0$, ta có thể làm như sau:

Bước 1. Giải hai phương trình bậc nhất: $a x+b=0$ và $c x+d=0$

Bước 2. Kết luận nghiệm: Lấy tất cả các nghiệm của hai phương trình bậc nhất vừa giải được ở Bước 1.

Ví dụ: Giải phương trình: $(4 x+5)(3 x-2)=0$.

Bài giải

Để giải phương trình đã cho, ta giải hai phương trình sau:

$\text { *) } \begin{aligned}4 x+5 & =0 \\x & =-\frac{5}{4} ;\end{aligned}$

$\text { *) } \begin{aligned}3 x-2 & =0 \\x & = \frac{2}{3}.\end{aligned}$

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là $-\frac{5}{4} $ và $x=\frac{2}{3}$.

Phương trình chứa ẩn ở mẫu

Trong phương trình chứa ẩn ở mẫu, điều kiện của ẩn để tất cả các mẫu thức trong phương trình đều khác 0 được gọi là điều kiện xác định của phương trình.

Để giải phương trình chứa ẩn ở mẫu, ta có thể làm như sau:

- Bước 1. Tìm điều kiện xác định của phương trình.

- Bước 2. Quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình rồi khử mẫu.

- Buớc 3. Giải phương trình vừa tìm được.

- Bước 4. Kết luận nghiệm: Trong các giá trị của ẩn tìm được ở Bước 3, các giá trị thỏa mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình đã cho.

Ví dụ: Giải phương trình: $\frac{x^2}{2-x}+\frac{3 x-1}{3}=\frac{5}{3}$

Bài giải

Điều kiện xác định: $2-x \neq 0$ hay $x \neq 2$.

$\begin{aligned}\frac{x^2}{2-x}+\frac{3 x-1}{3} & =\frac{5}{3} \\\frac{3 x^2}{3(2-x)}+\frac{(3 x-1)(2-x)}{3(2-x)} & =\frac{5(2-x)}{3(2-x)} \\3 x^2+(3 x-1)(2-x) & =5(2-x) \\3 x^2+6 x-3 x^2-2+x & =10-5 x \\7 x-2 & =10-5 x \\12 x & =12 \\x & =1 .\end{aligned}$

Ta thấy $x=1$ thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.

Vậy phương trình đã cho có nghiệm $x=1$.

Phương trình và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Phương trình bậc nhất hai ẩn

Phương trình bậc nhất hai ẩn $x, y$ là hệ thức dạng: $a x+b y=c$, trong đó $a, b, c$ là những số cho trước, $a \neq 0$ hoặc $b \neq 0$.

Cho phương trình bậc nhất hai ẩn $x, y: \quad ax+b y=c$.

Nếu $a x_0+b y_0=c$ là một khẳng định đúng thì cặp số $\left(x_0 ; y_0\right)$ được gọi là một nghiệm của phương trình $ax+b y=c$.

Chú ý

- Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, mỗi nghiệm của phương trình $ax+b y=c$ được biểu diễn bởi một điểm. Nghiệm $\left(x_0 ; y_0\right)$ được biểu diễn bởi điểm có tọa độ $\left(x_0 ; y_0\right)$.

- Ta cũng áp dụng được quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân đã biết ở phương trình bậc nhất một ẩn để biến đổi phương trình bậc nhất hai ẩn.

Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

- Hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có dạng: $\left\{\begin{array}{l}a x+b y=c \\ a^{\prime} x+b^{\prime} y=c^{\prime}\end{array}\right.$ (I), ở đó mō̃i phương trình $ax+b y=c$ và $a^{\prime} x+b^{\prime} y=c^{\prime}$ đéu là phương trình bậc nhất hai ẩn.

- Nếu cặp số $\left(x_0 ; y_0\right)$ là nghiệm của từng phương trình trong hệ (I) thì cặp số $\left(x_0 ; y_0\right)$ được gọi là nghiệm của hệ ( $\mathbf{l}$

- Giải hệ phương trình là tìm tất cả các nghiệm của hệ phương trình đó.

Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Giải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế

Ta có thể giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế theo các bước sau:

- Bước 1. (Thế) Từ một phương trình của hệ đã cho, ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình còn lại của hệ để được phương trình một ẩn.

- Bước 2. (Giải phương trình một ẩn) Giải phương trình (một ẩn) nhận được ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn đó.

- Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thế giá trị vừa tìm được của ẩn đó ở Bước 2 vào biểu thức biểu diễn một ẩn theo ẩn kia ở Bước 1 để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó, ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Chú ý: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có thể có nghiệm duy nhất hoặc vô nghiệm hoặc vô số nghiệm.

Ví dụ: Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{c}12 x-4 y=-16 (1) \\3 x-y=-4  (2) \end{array}\right.$

Bài giải

Từ phương trình (2), ta có:

$y=3 x+4$

Thay vào phương trình (1), ta được: $12 x-4(3 x+4)=-16$ (4).

Giải phương trình (4):

$\begin{aligned}12 x-4(3 x+4) & =-16 \\12 x-12 x-16 & =-16 \\0 x & =0 .\end{aligned}$

Do đó, phương trình (4) có vô số nghiệm. Vậy hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm.

Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số

Ta có thể giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp cộng đại số theo các bước sau:

- Bước 1. (Làm cho hai hệ số của một ẩn nào đó bằng nhau hoặc đối nhau) Nhân hai vế của mỗi phương trình với một số thích hợp (nếu cân) sao cho các hệ số của một ẩn nào đó trong hai phương trình của hệ bằng nhau hoặc đối nhau.

- Bước 2. (Đưa về phương trình một ẩn) Cộng (hay trừ) từng vế hai phương trình của hệ phương trình nhận được ở Bước 1 để nhận được một phương trình mà hệ số của một trong hai ẩn bằng 0 , tức là nhận được phương trình một ẩn. Giải phương trình một ẩn đó.

- Bước 3. (Tìm ẩn còn lại và kết luận) Thế giá trị vừa tìm được ở Bước 2 vào một trong hai phương trình của hệ đã cho để tìm giá trị của ẩn còn lại. Từ đó, ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho.

Ví dụ: Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{aligned} 3 x+2 y & =4  (1) \\ -2 x+3 y & =-7  (2) \end{aligned}\right.$

Bài giải

Nhân hai vế của phương trình (1) với 2 và nhân hai vế của phương trình (2) với 3 , ta được hệ phương trình sau: $\left\{\begin{aligned} 6 x+4 y & =8 (3)\\ -6 x+9 y & =-21   (4) \end{aligned}\right.$

Cộng từng vế hai phương trình (3) và (4), ta nhận được phương trình: $13 y=-13$ (5) 

Giải phương trình (5), ta có:

$\begin{aligned}13 y & =-13 \\y & =-1 .\end{aligned}$

Thế giá trị $y=-1$ vào phương trình (1), ta được phương trình: $\quad 3 x+2 \cdot(-1)=4 \quad$ (6)

Giải phương trình (6):

$\begin{aligned}3 x+2 \cdot(-1) & =4 \\3 x & =6 \\x & =2 .\end{aligned}$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm $(x ; y)=(2 ;-1)$.

Bất đẳng thức và bất phương trình bậc nhất một ẩn

Bất đẳng thức và bất phương trình bậc nhất một ẩn

Bất đẳng thức

Ta gọi hệ thức dạng $a<b$ (hay $a>b, a \leq b, a \geq b$ ) là bất đẳng thức và gọi $a$ là vế trái, b là vế phải của bất đẳng thức.

Chú ý

- Hai bất đẳng thức $a<b$ và $c<d$ (hay $a>b$ và $c>d$ ) được gọi là hai bất đẳng thức cùng chiều.

- Hai bất đẳng thức $a<b$ và $c>d$ (hay $a>b$ và $c<d$ ) được gọi là hai bất đẳng thức ngược chiều.

Tính chất

* Ta thừa nhận các khẳng định sau:

Với hai số thực $a$ và $b$, ta có:

- Nếu $a>b$ thì $a-b>0$. Ngược lại, nếu $a-b>0$ thì $a>b$.

- Nếu $a<b$ thì $a-b<0$. Ngược lại, nếu $a-b<0$ thì $a<b$.

- Nếu $a \geq b$ thì $a-b \geq 0$. Ngược lại, nếu $a-b \geq 0$ thì $a \geq b$.

- Nếu $a \leq b$ thì $a-b \leq 0$. Ngược lại, nếu $a-b \leq 0$ thì $a \leq b$.

Nhận xét: Do khẳng định nêu trên, để chứng minh $a>b$, ta có thể chứng minh $a-b>0$ hoặc chứng minh $b-a<0$.

* Khi cộng cùng một số vào cả hai vế của một bất đẳng thức, ta được bắt đẳng thức mới cùng chiều với bất đẳng thức đā cho.

Như vậy, nếu $a>b$ thì $a+c>b+c$ vơ̂i mọi số thực $c$.

Tương tự, nếu $a \geq b$ thì $a+c \geq b+c$ với mọi số thực $c$.

* Khi nhân cả hai vế của bất đẳng thức với cùng một số dương, ta được bắt đảng thức mới cùng chiếu với bất đẳng thức đā cho.

Với ba số $a, b, c$ mà $c>0$, ta có:

- Nếu $a>b$ thì $a c>b c$;

- Nếu $a<b$ thì $a c<b c$;

- Nếu $a \geq b$ thì $a c \geq b c$;

- Nếu $a \leq b$ thì $a c \leq b c$.

* Khi nhân cả hai vế của bất đẳng thức với cùng một số âm, ta được bất đẳng thức mới ngược chiều với bất đẳng thức đã cho.

Như vậy, với ba số $a, b, c$ mà $c<0$, ta có:

- Nếu $a>b$ thì $a c<b c$;

- Nếu $a<b$ thì $a c>b c$;

- Nếu $a \geq b$ thì $a c \leq b c$;

- Nếu $a \leq b$ thì $a c \geq b c$.

Nếu $a>b$ và $b>c$ thì $a>c$.

Bất phương trình bậc nhất một ẩn

Khái niệm

- Một bất phương trình với ẩn $x$ có dạng $A(x)>B(x)$ (hoặc $A(x)<B(x), A(x) \geq B(x)$, $A(x) \leq B(x))$ trong đó vế trái $A(x)$ và vế phải $B(x)$ là hai biểu thức của cùng một biến $x$.

- Khi thay giá trị $x=a$ vào bất phương trình với ẩn $x$, ta được một khẳng định đúng thì số $a$ (hay giá trị $x=a$ ) gọi là nghiệm của bất phương trình đó.

Bất phương trình dạng $a x+b>0$ (hoặc $a x+b<0, a x+b \geq 0, a x+b \leq 0)$ với $a, b$ là hai số đã cho và $a$ = 0 được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn.

Cách giải

* Bất phương trình $a x+b>0(với a>0)$ được giải như sau:

$\begin{aligned}a x+b & >0 \\a x & >-b \\x & >\frac{-b}{a} .\end{aligned}$

Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là:

$x>\frac{-b}{a} .$

* Bất phương trình $a x+b>0($ với $a<0)$ được giải như sau:

$\begin{aligned}a x+b & >0 \\a x & >-b \\x & <\frac{-b}{a} .\end{aligned}$

Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là: $x<\frac{-b}{a} .$

Căn bậc hai

Căn bậc hai

Một số công thức cần nhớ

- $(\sqrt{a}+\sqrt{b})^2=a+2 \sqrt{a b}+b$

- $(1+\sqrt{a})^2=1+2 \sqrt{a}+a$

- $(\sqrt{a}-\sqrt{b})^2=a-2 \sqrt{a b}+b$

- $(1-\sqrt{a})^2=1-2 \sqrt{a}+a$

- $a-b=(\sqrt{a}-\sqrt{b})(\sqrt{a}+\sqrt{b})$

- $a \sqrt{a}+b \sqrt{b}=(\sqrt{a}+\sqrt{b})(a-\sqrt{a b}+b)$

- $a \sqrt{a}-b \sqrt{b}=(\sqrt{a}-\sqrt{b})(a+\sqrt{a b}+b)$

- $1-a \sqrt{a}=(1-\sqrt{a})(1+\sqrt{a}+a)$

- $1+a \sqrt{a}=(1+\sqrt{a})(1-\sqrt{a}+a)$

- $a \sqrt{b}+b \sqrt{a}=(\sqrt{a b})(\sqrt{a}+\sqrt{b})$

- $a \sqrt{b}-b \sqrt{a}=(\sqrt{a b})(\sqrt{a}-\sqrt{b})$

Cách tìm điều kiện xác định

$\sqrt{\mathrm{A}}$ có nghĩa khi $\mathrm{A} \geq 0$

$\mathrm{A}(\mathrm{x})$ là đa thức $\Rightarrow \mathrm{A}(\mathrm{x})$ luôn có nghĩa

$\frac{A(x)}{B(x)}$ có nghĩa $\Leftrightarrow B(x) \neq 0$

$\sqrt{A(x)}$ có nghĩa $\Leftrightarrow A(x) \geq 0$

$\frac{A(x)}{\sqrt{B(x)}}$ có nghĩa $\Leftrightarrow B(x)>0$

Các công thức biến đổi căn thức

+) $\sqrt{A^2}=|A|=\left\{\begin{array}{c}A \quad \text{nếu} \quad A \ge 0 \\-A \quad \text{nếu} \quad A < 0\end{array}\right.$

+) Nếu A không âm thì:

$\sqrt{A^2}= A=\sqrt{A} \cdot \sqrt{A}=(\sqrt{A})^2$

$\sqrt{A \cdot B}=\sqrt{A} \cdot \sqrt{B}$ với $A\geq 0 ; B \geq 0$

Tổng quát:

$\begin{aligned}& \sqrt{A_1 A_2 \ldots A_n}=\sqrt{A_1} \cdot \sqrt{A_2} \cdots \sqrt{A_n} \text { với } A_i \geq 0(1 \leq i \\& \leq n \text { ) } \\& +) \sqrt{\frac{A}{B}}=\frac{\sqrt{A}}{\sqrt{B}}(\text { với } A \geq 0, B \geq 0) \\&\end{aligned}$

+) Đưa thừa số $A^2$ ra ngoài dấu căn bậc hai t được $|A|$.

Ta có: $\sqrt{A^2 B}=|A| \sqrt{B}$

+) Đưa thừa số vào trong dấu căn bậc hai:

$\begin{aligned}& A \sqrt{B}=\sqrt{A^2 B}(\text { với } A \geq 0) \\& A \sqrt{B}=-\sqrt{A^2 B}(\text{ với } A<0)\end{aligned}$

+) Khử mẫu của biểu thức dưới dấu căn bậc hai:

Ta nhân mẫu số với thừa số phụ thích hợp để mẫu số là một bình phương.

$\sqrt{\frac{A}{B}}=\sqrt{\frac{A \cdot B}{B^2}}=\frac{\sqrt{A \cdot B}}{|B|}(\text { với } B \neq 0, A \cdot B \geq 0)$

+) Trục căn thức ở mẫu số:

Trường hợp 1: Mẫu là biểu thức dạng tích các căn thức và các số, ta nhân tử và mẫu với căn thức.

$\begin{gathered}\frac{A}{\sqrt{B}}=\frac{A \sqrt{B}}{B} \quad(B>0) \\ \frac{A}{a \sqrt{B}}=\frac{A \cdot \sqrt{B}}{a \cdot(\sqrt{B})^2}=\frac{A \cdot \sqrt{B}}{a \cdot B}\end{gathered}$

Trường hợp 2: Mẫu là biểu thức dạng tổng có căn thức, ta nhân tử và mẫu với biểu thức liên hợp của mẫu.

- $A - B$ và $A+\mathrm{B}$ là hai biểu thức liên hợp với nhau.

- $(A-B)(A+B)=A^2-B^2$

- $\frac{C}{\sqrt{A} \pm B}=\frac{C(\sqrt{A} \mp B)}{A-B^2} \quad\left(A \geq 0 ; A \neq B^2\right)$

- $\frac{m}{A+\sqrt{B}}=\frac{m\cdot(A-\sqrt{B})}{(A+\sqrt{B})(A-\sqrt{B})}=\frac{m\cdot(A-\sqrt{B})}{A^2-B}$

- $\frac{m}{A-\sqrt{B}}=\frac{m\cdot(A+\sqrt{B})}{(A-\sqrt{B})(A+\sqrt{B})}=\frac{m\cdot(A+\sqrt{B})}{A^2-B}$

- $\frac{C}{\sqrt{A} \pm \sqrt{B}}=\frac{C(\sqrt{A} \mp \sqrt{B})}{A-B} \quad(A \geq 0 ; B \geq 0 ; A \neq B)$

- $\frac{m}{\sqrt{A}+\sqrt{B}}=\frac{m\cdot(\sqrt{A}-\sqrt{B})}{(\sqrt{A}+\sqrt{B})(\sqrt{A}-\sqrt{B})}=\frac{m \cdot(\sqrt{A}-\sqrt{B})}{A-B}$.

- $\frac{m}{\sqrt{A}-\sqrt{B}}=\frac{m\cdot(\sqrt{A}+\sqrt{B})}{(\sqrt{A}-\sqrt{B})(\sqrt{A}+\sqrt{B})}=\frac{m \cdot(\sqrt{A}+\sqrt{B})}{A-B}$.

Phương trình chứa căn bậc hai

(1) $\sqrt{A^2}=0 \Leftrightarrow|A|=0 \Leftrightarrow A=0$

(2) $\sqrt{A}=\sqrt{B} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}B \geq 0 \\ A=B\end{array}(\right.$ hoặc $A \geq 0)$

(3) $\sqrt{A}=B \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}B \geq 0 \\ A=B^2\end{array}\right.$

(4) $\sqrt{A}+\sqrt{B}=0 \Leftrightarrow A=0$ và $B=0$

Căn bậc ba

Căn bậc ba
 

$\begin{aligned} & \text { +) }(\sqrt[3]{a})^3=\sqrt[3]{a^3}=a \\ & \text { +) } \mathrm{a}<b \Leftrightarrow \sqrt[3]{a}<\sqrt[3]{b} \\ & \text { +) } \sqrt[3]{a b}=\sqrt[3]{a} \cdot \sqrt[3]{b} \\ & \text { +) Với } b \neq 0, \text { ta có } \sqrt[3]{\frac{a}{b}}=\frac{\sqrt[3]{a}}{\sqrt[3]{b}}\end{aligned}$

Xem thêm:

Bảy hằng đẳng thức đáng nhớ trong Toán lớp 8

Tổng hợp lí thuyết về bất đẳng thức Cosi
 

Bài viết trên đây tổng hợp các công thức toán đại số 9 học kì 1 bộ Cánh Diều, Học là Giỏi hi vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn ôn luyện thật tốt. Đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo và cập nhật những kiến thức liên quan khác. Chúc bạn thành công!


 

Chủ đề:

Đăng ký học thử ngay hôm nay

Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!

Bài viết liên quan

Đáp án, đề thi giữa kì 1 toán 9 Kết nối tri thức 2025-2026
schedule

Thứ năm, 23/10/2025 09:44 AM

Đáp án, đề thi giữa kì 1 toán 9 Kết nối tri thức 2025-2026

Trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi, việc tham khảo Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức là vô cùng cần thiết giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài. Bộ đề thi được Học là Giỏi tổng hợp và biên soạn bám sát chương trình mới, giúp các em làm quen với cấu trúc đề, dạng câu hỏi thường gặp và cách phân bổ thời gian hợp lý trong phòng thi.

Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận kèm lời giải
schedule

Thứ ba, 21/10/2025 08:25 AM

Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận kèm lời giải

Trong chương trình Toán 7, đại lượng tỉ lệ thuận là một nội dung quan trọng giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố thay đổi cùng chiều. Học sinh cần nắm được một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận để giải được đa dạng các dạng bài thường xuất hiện trong các đề thi, đề kiểm tra. Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận qua bài viết dưới đây!

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 đầy đủ nhất
schedule

Thứ ba, 14/10/2025 07:19 AM

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 đầy đủ nhất

Chương trình Toán lớp 5 là bước chuyển quan trọng tạo nền tảng cho môn Toán ở bậc THCS. Trong chương trình Toán 5, học sinh được làm quen với nhiều dạng kiến thức mới như phân số, số thập phân, tỉ số, tỉ lệ, các bài toán thực tế và hình khối. Học là Giỏi đã tổng hợp các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 5 dưới dạng trực quan, giúp học sinh dễ theo dõi và ôn tập. Hãy cùng ôn tập về phần kiến thức này qua bài tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 dưới đây.

Tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng
schedule

Thứ ba, 14/10/2025 03:10 AM

Tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng

Toán lớp 3 là môn học cung cấp nền tảng từ những kiến thức cơ bản nhất, giúp học sinh rèn luyện tư duy và khả năng tính toán. Để học tốt, các con cần ghi nhớ và hiểu rõ những công thức từ bảng nhân chia, quy tắc tính toán, lý thuyết cơ bản về hình học và giải được các bài toán có lời văn. Bộ tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng dưới đây có tổng hợp đầy đủ các công thức và nội dung cần nhớ với các quy tắc và ví dụ minh họa dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng hệ thống kiến thức và nắm được các nội dung cốt lõi.

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 4 dễ hiểu nhất
schedule

Thứ hai, 13/10/2025 10:28 AM

Tổng hợp kiến thức Toán lớp 4 dễ hiểu nhất

Toán lớp 4 là cơ sở kiến thức quan trọng giúp học sinh củng cố nền tảng tư duy và các kỹ năng tính toán, bổ trợ cho việc học các kiến thức Toán học phức tạp hơn. Tuy nhiên, với nhiều kiến thức và dạng bài khác nhau, các em có thể gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các công thức. Hiểu được điều đó, Học là Giỏi đã tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm Toán lớp 4 qua những bảng tóm tắt ngắn gọn, giúp học sinh có thể học nhanh, nhớ lâu và áp dụng hiệu quả các công thức Toán 4 vào giải bài tập. Hãy cùng tìm hiểu tất cả kiến thức Toán 4 qua bài viết dưới đây!

Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học
schedule

Thứ năm, 28/8/2025 04:23 AM

Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học

Trong hình học, một trong những khái niệm mà học sinh cần nắm vững chính là tia. Nhiều bạn thường đặt câu hỏi: tia là gì và cách phân biệt nó với đoạn thẳng hay đường thẳng như thế nào? Học là Giỏi sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về tia là gì, các tính chất quan trọng và những bài tập minh họa dễ hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

message.svg zalo.png