Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức
Phương trình vô tỉ là kiến thức khá hay và khó trong chương trình toán phổ thông. Một trong những cách giải phổ biến nhất là nâng lên lũy thừa. Vậy, hãy cùng Học là Giỏi hệ thống lại cách giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp nâng lên lũy thừa nhé. Chúng mình bắt đầu nào!
Mục lục [Ẩn]
Phương pháp giải
$\sqrt{f(x)}=\sqrt{g(x)}\Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}{\left[\begin{array}{l}g(x) \geq 0 \\ f(x) \geq 0\end{array}\right.} \\ f(x)=g(x)\end{array}\right.$
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt{3 x^2+69 x+27}=\sqrt{x^2+96 x+2}$.
Bài giải
$\sqrt{3 x^2+69 x+27}=\sqrt{x^2+96 x+2} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}x^2+96 x+2 \geq 0 \\ 3 x^2+69 x+27=x^2+96 x+2\end{array}\right.$$\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=1 (TM) \\ x=\dfrac{25}{2} (TM) \end{array}\right.$
Vậy phương trình có tập nghiệm là $S={1;\dfrac{25}{2}}$.
Phương pháp giải
$\sqrt[3]{f(x)}=\sqrt[3]{g(x)} \Leftrightarrow f(x)=g(x)$
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt[3]{x^3-2 x^2+1}=\sqrt[3]{x^3-x}$.
Bài giải
Phương trình đã cho tương đương với:
$x^3-2 x^2+1=x^3-x \Leftrightarrow 2 x^2-x-1=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=1\\ x=\dfrac{-1}{2} \end{array}\right.$
Phương pháp giải
$\sqrt{f(x)}=g(x) \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}g(x) \geq 0 \\ f(x)=[g(x)]^2\end{array}\right.$
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt{2 x+1}=3 x+1$
Bài giải
$\sqrt{2 x+1}=3 x+1 \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}3 x+1 \geq 0 \\ 2 x+1=(3 x+1)^2\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}x \geq-\frac{1}{3} \\ 9 x^2+4 x=0\end{array} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=0 \\ x=-\frac{4}{9}\end{array}\right.\right.\right.$
Vậy phương trình có tập nghiệm là $S={0;-\dfrac{4}{9}}$.
Phương pháp giải
$\sqrt[3]{f(x)}=g(x) \Leftrightarrow f(x)=[g(x)]^3$
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt[3]{7 x+1}=x+1$
Bài giải
Điều kiện xác định của phương trình là $x \in \mathbb{R}$. Phương trình đã cho tương đương
$7 x+1=x^3+3 x^2+3 x+1 \Leftrightarrow x^3+3 x^2-4 x=0 \Leftrightarrow(x-1)(x+4)=0 \Leftrightarrow x \in\{-4 ; 0 ; 1\}$
Vậy phương trình có tập nghiệm là $S=\{-4 ; 0 ; 1\}$.
Phương pháp giải
+ Bước 1. Tìm điều kiện xác định của phương trình bằng việc giải hệ: $\left\{\begin{array}{l}f(c) \geq 0 \\ g(x) \geq 0 \\ h(x) \geq 0\end{array}\right.$
+ Bước 2. Bình phương hai vế của phương trình và đưa phương trình về dạng
$\sqrt{F(x)}=G(x) .$
+ Bước 3. Giải phương trình cơ bản $\sqrt{\mathrm{F}(\mathrm{x})}=\mathrm{G}(\mathrm{x})$ và kiểm tra sự thỏa mãn của nghiệm tìm được với điều kiện xác định của phương trình để kết luận.
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt{5 x^2+14 x+9}-\sqrt{x^2-x-20}=5 \sqrt{x+1}$.
Bài giải
Điều kiện xác định của phương trình là $x \geq 5$. Với điều kiện đó ta biến đối phương trình đã cho như sau
$\begin{aligned}& \sqrt{5 x^2+14 x+9}=\sqrt{x^2-x-20}+5 \sqrt{x+1} \\\Leftrightarrow & 5 x^2+14 x+9=x^2-x-20+25(x+1)+10 \sqrt{(x+1)(x+4)(x-5)} \\\Leftrightarrow & 2 x^2-5 x+2=5 \sqrt{(x+1)(x+4)(x-5)} \\\Leftrightarrow & 2(x+1)(x-5)+3(x+4)=5 \sqrt{(x+1)(x-5)}\cdot \sqrt{x+4}\end{aligned}$
Đặt $\sqrt{(x+1)(x-5)}=y ; \sqrt{x+4}=z$ với $y \geq 0 ; z \geq 3$.
Ta được $2 y^2+3 z^2=5 y z \Leftrightarrow(y-z)(2 y-3 z)=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}y=z \\ 2 y=3 z\end{array}\right.$
- Nếu $y=z$ thì ta được $x=\frac{5+\sqrt{61}}{2}$ (do $x \geq 5$ ).
- Nếu $2y=3 z$ thì ta được $x=8 ;x=-\frac{7}{4}$.
Kết hợp với điều kiện xác định ta có tập nghiệm là $S=\left\{\frac{5+\sqrt{61}}{2} ; 8 ;-\frac{7}{4}\right\}$.
Phương pháp giải
+ Bước 1. Lũy thừa bậc ba hai vế của phương trình thì được
$f(x)+g(x)+3 \sqrt[3]{f(x) \cdot g(x)}(\sqrt[3]{f(x)}+\sqrt[3]{g(x)})=h(x)$
+ Bước 2. Biến đổi phương trình và chú ý đến $\sqrt[3]{\mathrm{f}(\mathrm{x})}+\sqrt[3]{\mathrm{g}(\mathrm{x})}=\sqrt[3]{\mathrm{h}(\mathrm{x})}$ ta được
$3 \sqrt[3]{f(x) \cdot g(x) \cdot h(x)}=h(x)-f(x)-g(x)$
+ Bước 3. Tiếp tục lũy thừa bậc ba hai vế thì được phương trình
$27 \cdot f(x) \cdot g(x) \cdot h(x)=[h(x)-f(x)-g(x)]^3$
Ví dụ: Giải phương trình $\sqrt[3]{2 x-1}+\sqrt[3]{x}=\sqrt[3]{x-1}$.
Bài giải
Phương trình đã cho tương đương với:
$\begin{aligned}& (\sqrt[3]{x-1}+\sqrt[3]{x-2})^3=2 x-3 \Leftrightarrow 3 \sqrt[3]{(x-1)(x-2)}(\sqrt[3]{x-1}+\sqrt[3]{x-2})=0 \\& \Rightarrow 3 \sqrt[3]{(x-1)(x-2)(2 x-3)}=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{c}x=1 \\x=2 \\x=\frac{3}{2}\end{array}\right.\end{aligned}$.
Thử lại ta thấy các giá trị $x=1 ; x=2 ; x=\frac{3}{2}$ đều thỏa mãn phương trình đã cho. Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là $S=\left\{1 ; 2 ; \frac{3}{2}\right\}$.
$\sqrt{f(x)}+\sqrt{g(x)}=\sqrt{h(x)}+\sqrt{r(x)}$, trong đó xảy ra một trong các trường hợp sau:
$\begin{aligned}& +\sqrt{f(x) \cdot g(x)}=\sqrt{h(x) \cdot r(x)} \\& +\sqrt{f(x) \cdot u(x)}=\sqrt{g(x) \cdot r(x)} \\& +f(x)+g(x)=h(x)+r(x)\end{aligned}$
Phương pháp giải
+ Nếu có $\sqrt{\mathrm{f}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{g}(\mathrm{x})}=\sqrt{\mathrm{h}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{r}(\mathrm{x})}$ thì sử dụng phép biến đổi tương đương
$[\sqrt{f(x)}+\sqrt{g(x)}]^2=[\sqrt{h(x)}+\sqrt{r(x)}]^2$
+ Nếu có $\sqrt{\mathrm{f}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{u}(\mathrm{x})}=\sqrt{\mathrm{g}(\mathrm{x}) \cdot \mathrm{r}(\mathrm{x})}$ thì sử dụng phép biến đổi hệ quả
$[\sqrt{f(x)}-\sqrt{u(x)}]^2=[\sqrt{g(x)}-\sqrt{r(x)}]^2$
+ Nếu có $\mathrm{f}(\mathrm{x})+\mathrm{g}(\mathrm{x})=\mathrm{h}(\mathrm{x})+\mathrm{r}(\mathrm{x})$ thì sử dụng phép biến đổi tương đương
$[\sqrt{f(x)}+\sqrt{g(x)}]^2=[\sqrt{h(x)}+\sqrt{r(x)}]^2$
Ví dụ 1: Giải phương trình: $\sqrt{\frac{x^3+1}{x+3}}+\sqrt{x+3}=\sqrt{x^2-x+1}+\sqrt{x+1}$.
Bài giải
Điều kiện $x \geq-1$. Phương trình đā cho tương đương với:
$\begin{aligned}& \left(\sqrt{\frac{x^3+1}{x+3}}+\sqrt{x+3}\right)^2=\left(\sqrt{x^2-x+1}+\sqrt{x+1}\right)^2 \Leftrightarrow \frac{x^3+1}{x+3}+2 \sqrt{x^3+1}+(x+3)=\left(x^2-x+1\right)+ \\& 2 \sqrt{(x+1)\left(x^2-x+1\right)}+(x+1) \Leftrightarrow \frac{x^3+1}{x+3}=x^2-x-1 \Leftrightarrow x^2-2 x-2=0 \Leftrightarrow x=1 \pm \sqrt{3} .\end{aligned}$
Vậy tập nghiệm của phương trình đā cho là $S=\{1-\sqrt{3} ; 1+\sqrt{3}\}$.
Ví dụ 2: Giải phương trình:
$\sqrt{\frac{x^3+8}{2 x+1}}+\sqrt{x+2}=\sqrt{x^2-2 x+4}+\sqrt{2 x+1}$.
Bài giải
Điều kiện $x>-\frac{1}{2}$. Phương trình đā cho tương đương với:
$\begin{aligned}& \sqrt{\frac{x^3+8}{2 x+1}}-\sqrt{2 x+1}=\sqrt{x^2-2 x+4}-\sqrt{x+2} \Rightarrow \frac{x^3+8}{2 x+1}-2 \sqrt{x^3+8}+(2 x+1)=\left(x^2-2 x+4\right)- \\
& 2 \sqrt{(x+2)\left(x^2-2 x+4\right)}+(x+2) \Leftrightarrow x^3-5 x^2+7 x-3=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=1 \\x=3\end{array}\right.\end{aligned}$
Thử lại ta thấy nghiệm của phương trình đā cho chỉ có giá trị $x=1$.
Ví dụ 3: Giải phương trình: $\sqrt{x+3}+\sqrt{3 x+1}=2 \sqrt{x}+\sqrt{2 x+2}$.
Bài giải
Nhận xét: Ta thấy $(x+3)+4 x=(3 x+1)+(2 x+2)$ nếu ta biến đổi phương trình về dạng: $\sqrt{x+3}-$ $\sqrt{4 x}=\sqrt{2 x+2}-\sqrt{3 x+1}$ và nâng lên lūy thừa với phép biến đổi hệ quả.
Điều kiện $x \geq 0$. Phương trình đã cho tương đương với:
$\begin{aligned}& \sqrt{x+3}-\sqrt{4 x}=\sqrt{2 x+2}-\sqrt{3 x+1} \Rightarrow 5 x+3-2 \sqrt{4 x(x+3)}=5 x+3-2 \sqrt{(2 x+2)(3 x+1)} \\& \Leftrightarrow \sqrt{4 x(x+3)}=\sqrt{(2 x+2)(3 x+1)} \Leftrightarrow x^2-2 x+1=0 \Leftrightarrow x=1\end{aligned}$
Thử lại ta thấy $x=1$ thỏa mān phương trình ban đầu.
Như vậy, Học là Giỏi đã hệ thống lại các dạng bài tập giải phương trình bằng phương pháp nâng lên lũy thừa. Học là Giỏi hi vọng rằng, nó sẽ giúp ích cho các bạn trong việc giải phương trình vô tỉ nhé . Chúng các bạn học tốt!
Xem thêm:
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết xem nhiều
STEM là gì? Lợi ích và ứng dụng trong giáo dục hiện đại
Thứ ba, 12/8/2025
Khám phá các cách tính cạnh huyền tam giác vuông
Thứ ba, 24/9/2024
Tổng hợp đầy đủ về công thức lượng giác
Thứ tư, 29/5/2024
Thể thơ bảy chữ: Từ truyền thống đến hiện đại
Thứ tư, 29/5/2024
Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học theo chương trình mới
Thứ hai, 15/4/2024Khóa Luyện thi chuyển cấp 9 vào 10 môn Toán
›
Đánh giá năng lực miễn phí - Toán lớp 11
›
Khóa học tốt trên lớp - Toán lớp 11
›
Khóa luyện thi cấp tốc - Toán lớp 11
›
Khóa Tổng ôn hè - Toán lớp 11
›
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết liên quan
Thứ năm, 23/10/2025 09:44 AM
Đáp án, đề thi giữa kì 1 toán 9 Kết nối tri thức 2025-2026
Trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi, việc tham khảo Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức là vô cùng cần thiết giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài. Bộ đề thi được Học là Giỏi tổng hợp và biên soạn bám sát chương trình mới, giúp các em làm quen với cấu trúc đề, dạng câu hỏi thường gặp và cách phân bổ thời gian hợp lý trong phòng thi.
Thứ ba, 21/10/2025 08:25 AM
Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận kèm lời giải
Trong chương trình Toán 7, đại lượng tỉ lệ thuận là một nội dung quan trọng giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố thay đổi cùng chiều. Học sinh cần nắm được một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận để giải được đa dạng các dạng bài thường xuất hiện trong các đề thi, đề kiểm tra. Hãy cùng Học là Giỏi tìm hiểu một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận qua bài viết dưới đây!
Thứ ba, 14/10/2025 07:19 AM
Tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 đầy đủ nhất
Chương trình Toán lớp 5 là bước chuyển quan trọng tạo nền tảng cho môn Toán ở bậc THCS. Trong chương trình Toán 5, học sinh được làm quen với nhiều dạng kiến thức mới như phân số, số thập phân, tỉ số, tỉ lệ, các bài toán thực tế và hình khối. Học là Giỏi đã tổng hợp các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán lớp 5 dưới dạng trực quan, giúp học sinh dễ theo dõi và ôn tập. Hãy cùng ôn tập về phần kiến thức này qua bài tổng hợp kiến thức Toán lớp 5 dưới đây.
Thứ ba, 14/10/2025 03:10 AM
Tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng
Toán lớp 3 là môn học cung cấp nền tảng từ những kiến thức cơ bản nhất, giúp học sinh rèn luyện tư duy và khả năng tính toán. Để học tốt, các con cần ghi nhớ và hiểu rõ những công thức từ bảng nhân chia, quy tắc tính toán, lý thuyết cơ bản về hình học và giải được các bài toán có lời văn. Bộ tổng hợp kiến thức Toán 3 quan trọng dưới đây có tổng hợp đầy đủ các công thức và nội dung cần nhớ với các quy tắc và ví dụ minh họa dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng hệ thống kiến thức và nắm được các nội dung cốt lõi.
Thứ hai, 13/10/2025 10:28 AM
Tổng hợp kiến thức Toán lớp 4 dễ hiểu nhất
Toán lớp 4 là cơ sở kiến thức quan trọng giúp học sinh củng cố nền tảng tư duy và các kỹ năng tính toán, bổ trợ cho việc học các kiến thức Toán học phức tạp hơn. Tuy nhiên, với nhiều kiến thức và dạng bài khác nhau, các em có thể gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các công thức. Hiểu được điều đó, Học là Giỏi đã tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm Toán lớp 4 qua những bảng tóm tắt ngắn gọn, giúp học sinh có thể học nhanh, nhớ lâu và áp dụng hiệu quả các công thức Toán 4 vào giải bài tập. Hãy cùng tìm hiểu tất cả kiến thức Toán 4 qua bài viết dưới đây!
Thứ năm, 28/8/2025 04:23 AM
Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học
Trong hình học, một trong những khái niệm mà học sinh cần nắm vững chính là tia. Nhiều bạn thường đặt câu hỏi: tia là gì và cách phân biệt nó với đoạn thẳng hay đường thẳng như thế nào? Học là Giỏi sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về tia là gì, các tính chất quan trọng và những bài tập minh họa dễ hiểu qua bài viết dưới đây nhé.