Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức

Bí quyết giải bài toán bằng cách lập phương trình

schedule.svg

Thứ sáu, 4/10/2024 04:02 AM

Tác giả: Admin Hoclagioi

Giải bài toán bằng cách lập phương trình bắt đầu bằng việc xác định rõ ràng các đại lượng liên quan, trước khi đưa người dùng tới mục tiêu cuối cùng là kết quả. Việc nắm vững các bước cơ bản trong việc lập phương trình sẽ giúp bạn tự tin hơn khi giải quyết các bài toán trong thực tiễn. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá những bước đi quan trọng trong cách lập phương trình và giải quyết các dạng toán.

Mục lục [Ẩn]

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Để giải một bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình, bạn có thể thực hiện qua 3 bước cơ bản sau:

▪ Bước 1: Lập phương trình hoặc hệ phương trình của bài toán
- Chọn ẩn số phù hợp, đồng thời đặt ra những điều kiện thích hợp cho ẩn số ấy.
- Dùng ẩn số này để biểu diễn các đại lượng chưa biết và đã biết.
- Tạo phương trình hoặc hệ phương trình để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng.

▪ Bước 2: Giải phương trình hoặc hệ phương trình

▪ Bước 3: Đưa ra kết luận
Kiểm tra các nghiệm tìm được có thỏa mãn điều kiện đã đặt ra, loại bỏ những nghiệm không phù hợp, rồi đưa ra kết luận.

Các dạng bài toán bằng cách lập phương trình

Để dễ dàng nắm bắt mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán, chúng ta có thể phân loại thành 4 dạng cơ bản:

Dạng 1: Bài toán về chuyển động

Bài toán về chuyển động

Với bài toán chuyển động, có một số kiến thức trọng tâm bạn cần ghi nhớ để giải quyết nhanh chóng và chính xác:

A. Ba đại lượng quan trọng trong bài toán chuyển động:

Quãng đường – Ký hiệu là S

Thời gian – Ký hiệu là t

Vận tốc – Ký hiệu là v

B. Công thức liên hệ ba đại lượng này:

S=t×vS = t \times v(Quãng đường = Vận tốc × Thời gian)

v=Stv = \frac{S}{t} (Vận tốc = Quãng đường / Thời gian)

t=Svt = \frac{S}{v} (Thời gian = Quãng đường / Vận tốc)

C. Đơn vị phải tương ứng với nhau:


Ba đại lượng này phải được đồng nhất về đơn vị, chẳng hạn:

Nếu S tính bằng km, thì v phải tính bằng km/h, và t phải tính theo giờ.

Ví dụ: Có một xe khách đi từ điểm A đến điểm B với vận tốc v1=50 km/h. Sau khi trả khách, xe đi từ B về A với vận tốc v2=40km/h. Tổng thời gian cả đi và về hết 5 giờ 24 phút. Hãy tìm quãng đường S từ A đến B.

Trước tiên, ta cần đổi tổng thời gian từ giờ và phút ra đơn vị giờ cho nhất quán.
Vì 2424 phút là 2460=0.4\frac{24}{60} = 0.4 giờ, nên tổng thời gian là:
5 giờ 24 phuˊt=5.4 giờ.5 \text{ giờ } 24 \text{ phút} = 5.4 \text{ giờ}.

Gọi SS là quãng đường từ A đến B (cũng chính là từ B về A, vì quãng đường là như nhau). Ta cần tìm SS.

Chúng ta biết rằng:

Thời gian xe đi từ A đến B: t1=Sv1=S50t_1 = \frac{S}{v_1} = \frac{S}{50} 

Thời gian xe đi từ B về A: t2=Sv2=S40t_2 = \frac{S}{v_2} = \frac{S}{40}

Tổng thời gian cả đi lẫn về là 5.4 giờ, nên ta có phương trình sau:

t1+t2=5.4t_1 + t_2 = 5.4

Thay t1=S50t_1 = \frac{S}{50}​ và t2=S40t_2 = \frac{S}{40} vào phương trình:

S50+S40=5.4\frac{S}{50} + \frac{S}{40} = 5.4

Để giải phương trình này, chúng ta cần tìm mẫu số chung của 50 và 40, đó là 200:

4S200+5S200=5.4\frac{4S}{200} + \frac{5S}{200} = 5.4

Cộng hai phân số:

4S+5S200=5.4\frac{4S + 5S}{200} = 5.4

Tức là:

9S200=5.4\frac{9S}{200} = 5.4

Nhân cả hai vế với 200 để khử mẫu số:

9S=5.4×200=10809S = 5.4 \times 200 = 1080

Cuối cùng, chia cả hai vế cho 9:

S=10809=120 km.S = \frac{1080}{9} = 120 \text{ km}.

Vậy, quãng đường từ A đến B là S=120 km.

Dạng 2: Bài toán về năng suất

Bài toán về năng suất

Kiến thức cần lưu ý:

A. Ba đại lượng không thể thiếu trong bài toán năng suất

Năng suất (N): Tốc độ hoàn thành công việc.

Thời gian (t): Khoảng thời gian hoàn thành công việc.

Khối lượng công việc (CV): Toàn bộ công việc cần làm.

B. Công thức liên hệ đại lượng

Công thức cơ bản để giải dạng toán này:

CV=N×t (K.lượng công việc = Năng suất x Thời gian.)

Khối lượng công việc hoàn thành sẽ bằng năng suất nhân với thời gian bỏ ra. 

N=CV/t (Năng suất = K.lượng công việc / Thời gian.)

t=CV/N (Thời gian = K.lượng công việc / Năng suất.)

C. Điều cần chú ý

Đối với những bài toán có nhiều người (hoặc nhiều vòi nước) làm chung hoặc làm riêng, điều cần nhớ là chúng ta thường coi toàn bộ công việc là 1 đơn vị. Điều này giúp dễ dàng so sánh và tính toán năng suất.

- Năng suất riêng lẻ của mỗi người (hoặc mỗi vòi nước) sẽ bằng: 1/thời gian

- Để giải quyết bài toán, bạn chỉ cần lập phương trình: Tổng các năng suất riêng = Năng suất chung.

Ví dụ: Hai đội thợ quét sơn văn phòng. Nếu làm đơn lẻ, đội I hoàn thành công việc nhanh hơn đội II là 6 ngày. Nếu họ cùng làm thì mất 4 ngày để hoàn thành công việc. Hỏi nếu mỗi đội làm việc riêng lẻ thì họ sẽ mất bao lâu để hoàn thành?

Bước 1: Đặt ẩn

Gọi t1t_1 là thời gian đội I hoàn thành công việc nếu làm một mình (tính bằng ngày).
Vì đội II chậm hơn 6 ngày, nên thời gian đội II hoàn thành công việc là t2=t1+6t_2 = t_1 + 6.

Bước 2: Xác định năng suất của từng đội

Theo bài toán về năng suất, ta biết rằng:

Năng suất của đội I (tức là phần công việc đội I hoàn thành trong 1 ngày) sẽ là:

1t1\frac{1}{t_1}

Năng suất của đội II (tức là phần công việc đội II hoàn thành trong 1 ngày) sẽ là:

1t1+6\frac{1}{t_1 + 6}

Khi cả hai đội làm cùng nhau, họ hoàn thành công việc trong 4 ngày, tức là năng suất chung của cả hai đội là:

14\frac{1}{4}

Bước 3: Lập phương trình

Khi hai đội làm chung, tổng năng suất của họ sẽ bằng năng suất chung, nghĩa là:

1t1+1t1+6=14\frac{1}{t_1} + \frac{1}{t_1 + 6} = \frac{1}{4}

Bước 4: Giải phương trình

Để giải phương trình này, trước tiên ta quy đồng mẫu số:

(t1+6)+t1t1(t1+6)=14\frac{(t_1 + 6) + t_1}{t_1(t_1 + 6)} = \frac{1}{4}

Tức là:

2t1+6t1(t1+6)=14\frac{2t_1 + 6}{t_1(t_1 + 6)} = \frac{1}{4}

Nhân chéo hai vế của phương trình:

4(2t1+6)=t1(t1+6)4(2t_1 + 6) = t_1(t_1 + 6)

Phát triển vế phải:

8t1+24=t12+6t18t_1 + 24 = t_1^2 + 6t_1

Chuyển tất cả về một vế để tạo thành phương trình bậc hai:

t122t124=0t_1^2 - 2t_1 - 24 = 0

Bước 5: Giải phương trình bậc hai

Sử dụng công thức giải phương trình bậc hai:

t1=(2)±(2)24×1×(24)2×1t_1 = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \times 1 \times (-24)}}{2 \times 1}

 t1=2±4+962t_1 = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 96}}{2}

​​ t1=2±1002t_1 = \frac{2 \pm \sqrt{100}}{2}

t1=2±102t_1 = \frac{2 \pm 10}{2}

Vậy, t1t_1​ có hai giá trị:

t1=2+102=6  hoặc  t1=2102=4

Vì thời gian không thể âm, ta có t1=6t_1 = 6 (ngày).

Bước 6: Tính thời gian đội II hoàn thành

Thời gian đội II hoàn thành công việc là:

t2=t1+6=6+6=12 ngày.

Kết luận

Vậy nếu làm việc riêng lẻ:

Đội I mất 6 ngày để hoàn thành công việc.

Đội II mất 12 ngày để hoàn thành công việc.

Dạng 3: Bài toán về số và chữ số

Bài toán về số và chữ số

Kiến thức cần nhớ:

1. Nếu bài toán nói rằng A hơn B k đơn vị, bạn chỉ cần nhớ:
A−B=k hoặc A=B+k

2. Khi gặp hai số liên tiếp, nghĩa là hai số này hơn kém nhau đúng 1 đơn vị. Ta có:
A−B=1 hoặc B−A=1

3. Nếu A gấp k lần B, bạn chỉ cần hình dung rằng A lớn hơn B một lượng gấp k lần:
A=k×BA

4. Nếu A bằng một nửa B, điều đó có nghĩa là:
A=1/2×B

Ví dụ: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng:

Hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị là -2.

Tích của hai chữ số này là 15.

Bước 1: Đặt ẩn

Gọi xx là chữ số hàng chục và yy là chữ số hàng đơn vị của số cần tìm.
Theo đề bài, ta có hai điều kiện:

Hiệu của chữ số hàng chục và hàng đơn vị:

xy=2x - y = -2

Tích của hai chữ số:

x×y=15x \times y = 15

Bước 2: Biểu diễn một ẩn theo ẩn còn lại

Từ phương trình xy=2x - y = -2, ta có thể biểu diễn xx theo yy:

x=y2x = y - 2

Bước 3: Thay vào phương trình tích

Bây giờ, thay x=y2x = y - 2 vào phương trình x×y=15x \times y = 15:

(y2)×y=15(y - 2) \times y = 15

Giải phương trình này:

y22y=15y^2 - 2y = 15

Chuyển tất cả về một vế:

y22y15=0y^2 - 2y - 15 = 0

Bước 4: Giải phương trình bậc hai

Sử dụng công thức giải phương trình bậc hai:

y=(2)±(2)24×1×(15)2×1y = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \times 1 \times (-15)}}{2 \times 1}

y=2±4+602y = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 60}}{2}

y=2±642y = \frac{2 \pm \sqrt{64}}{2}

y=2±82y = \frac{2 \pm 8}{2}

Ta có hai nghiệm:

y=2+82=5  hoặc  y=282=3

Vì yy là chữ số hàng đơn vị nên yy phải là số tự nhiên, vậy y=5y = 5.

Bước 5: Tính x

Thay y=5y = 5 vào phương trình x=y2x = y - 2:

x=52=3x = 5 - 2 = 3

Vậy số tự nhiên cần tìm là 35.


Dạng 4: Bài toán về hình học

Bài toán về hình học

Kiến thức cần nhớ:

Diện tích tam giác vuông
S = ½ x (a x h)

Diện tích hình chữ nhật
S = Chiều dài x Chiều rộng

Diện tích hình vuông
S = a x a

Ví dụ: Ông A có một mảnh đất hình chữ nhật với diện tích S=320 m2, chiều rộng bé hơn chiều dài 4 mét. Tìm chiều dài và chiều rộng của mảnh đất này.

Gọi:

Chiều dài của mảnh đất là l (m).

Chiều rộng của mảnh đất là w (m).

Theo đề bài, ta có:

Diện tích mảnh đất:

S=l×w=320S = l \times w = 320

Chiều rộng bé hơn chiều dài 4 mét:

w=l4w = l - 4

Từ phương trình thứ hai, ta có thể thay ww vào phương trình diện tích:

l×(l4)=320l \times (l - 4) = 320

l24l=320l^2 - 4l = 320

l24l320=0l^2 - 4l - 320 = 0

Áp dụng công thức giải phương trình bậc hai:

l=(4)±(4)24×1×(320)2×1l = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \times 1 \times (-320)}}{2 \times 1}

​​ l=4±16+12802l = \frac{4 \pm \sqrt{16 + 1280}}{2}

​​ l=4±12962l = \frac{4 \pm \sqrt{1296}}{2}

l=4±362l = \frac{4 \pm 36}{2}

Ta có hai nghiệm:

l=402=20  hoặc  l=322=16

Vì chiều dài không thể âm, ta chọn l=20l = 20 mét.

Sử dụng phương trình w=l4w = l - 4:

w=204=16mw = 20 - 4 = 16 \, m

Kết luận

Chiều dài của mảnh đất là 20 mét, và chiều rộng là 16 mét.

Vận dụng giải bài bằng lập phương trình

Bài 1: Một người đi bộ từ nhà đến trường mất 30 phút. Nếu người đó đi nhanh hơn 1 km/h thì thời gian đi từ nhà đến trường chỉ còn 24 phút. Hỏi khoảng cách từ nhà đến trường là bao nhiêu km?

Đáp án: Khoảng cách từ nhà đến trường là 2 km.

Bài 2: Hai thợ xây cùng làm một công trình. Nếu thợ I làm một mình thì cần 12 ngày để hoàn thành công việc. Nếu thợ II làm một mình thì cần 16 ngày. Hỏi nếu cả hai thợ cùng làm thì bao lâu sẽ hoàn thành công việc?

Đáp án: 6.86 (ngày)

Bài 3: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng:

Chữ số hàng chục gấp đôi chữ số hàng đơn vị.

Tổng của hai chữ số bằng 9.

Đáp án: Số tự nhiên cần tìm là 63.

Bài 4: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài bằng 3 lần chiều rộng. Nếu tăng chiều dài thêm 4 mét và chiều rộng thêm 2 mét, thì diện tích mảnh đất sẽ tăng thêm 56 mét vuông. Tính chiều dài và chiều rộng ban đầu của mảnh đất.

Đáp án: Chiều rộng ban đầu của mảnh đất là 4.8 mét và chiều dài ban đầu là 14.4 mét.

Xem thêm:

Phương trình chứa ẩn ở mẫu

Phương trình bậc nhất 1 ẩn

Kết luận

Thông qua việc giải bài toán bằng cách lập phương trình, chúng ta không chỉ tìm ra đáp án cho các bài toán mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic và phân tích vấn đề. Các dạng bài toán từ chuyển động, năng suất, số và chữ số cho đến hình học đều mang những thử thách khi chúng ta giải quyết bài toán. Trung tâm gia sư online Học là Giỏi hy vọng rằng những kiến thức và ví dụ cụ thể sẽ trở thành phương pháp hữu ích giúp bạn chinh phục bất kỳ bài toán nào. 
 

Chủ đề:

Đăng ký học thử ngay hôm nay

Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!

Đăng ký học thử ngay hôm nay

Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!

Lớp con đang học
Môn học quan tâm

Bài viết liên quan

Tổng quát kiến thức về hình bình hành lớp 8
schedule

Thứ sáu, 11/10/2024 03:05 AM

Tổng quát kiến thức về hình bình hành lớp 8

Hình bình hành là một tứ giác đặc biệt trong hình học mà bạn sẽ phải đối mặt trong kiến thức lớp 8. Trong thực tế, đây là một trong những hình có cấu trúc đầy thú vị với những tính chất và dấu hiệu nhận biết độc đáo. Cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá sâu hơn về kiến thức hình đặc biệt này nhé!

Đường trung bình của tam giác, hình thang toán lớp 8
schedule

Thứ tư, 9/10/2024 08:12 AM

Đường trung bình của tam giác, hình thang toán lớp 8

Trong hình học, các yếu tố liên quan đến hình tam giác và hình thang luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán từ cơ bản đến nâng cao. Một trong những khái niệm đáng chú ý là đường trung bình của tam giác, hình thang. Đường trung bình không chỉ giúp chia tỉ lệ các cạnh một cách cân đối mà còn cung cấp nhiều tính chất đặc biệt về sự song song và tỷ lệ của các cạnh còn lại. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá những định lý liên quan đến đường trung bình và áp dụng vào việc giải các bài toán nhé.

Tìm hiểu các kiến thức về hình thang cân
schedule

Thứ ba, 8/10/2024 09:47 AM

Tìm hiểu các kiến thức về hình thang cân

Hình thang cân là một dạng tứ giác đặc biệt quen thuộc của hình học và đóng vai trò nhất định trong các ứng dụng thực tiễn. Đây là một phần quan trọng đối với kiến thức hình học và giúp chúng ta ứng dụng giải bài tập trong kiến thức phổ thông lớp 8. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá kỹ hơn về các kiến thức quan trọng về hình thang cân nhé.

Khám phá kiến thức về hình thang lớp 8
schedule

Thứ hai, 7/10/2024 08:48 AM

Khám phá kiến thức về hình thang lớp 8

Hình thang là 1 hình học rất quen thuộc trong cuộc sống thường ngày xuất hiện khắp mọi nơi và đóng vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng thực tiễn. Trong kiến thức toán học lớp 8 hình thang cũng là phần kiến thức quan trọng không thể bỏ qua. Hãy cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá kỹ hơn về định nghĩa, tính chất và các công thức quan trọng liên quan đến hình thang nhé.

Nắm trọn cách giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối
schedule

Thứ sáu, 4/10/2024 10:19 AM

Nắm trọn cách giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối

Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối không chỉ đơn thuần là một phép toán, mà còn là một cách nhìn nhận khoảng cách, cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các số và vị trí của chúng trên trục số. Trong bài viết này, gia sư online Học là Giỏi sẽ cùng nhau khám phá những kiến thức cần thiết về giá trị tuyệt đối, cách giải các phương trình chứa nó và thực hành với những bài tập từ cơ bản đến nâng cao.

Tổng hợp kiến thức phương trình chứa ẩn ở mẫu
schedule

Thứ tư, 2/10/2024 07:05 AM

Tổng hợp kiến thức phương trình chứa ẩn ở mẫu

Phương trình chứa ẩn ở mẫu chính là một trong những bài toán khó nhằn đối với những bạn học sinh lớp 8. Ẩn số trong phương trình không chỉ xuất hiện ở những vị trí quen thuộc mà còn nằm sâu trong các mẫu số, đòi hỏi chúng ta phải biết cách để giải. Cùng gia sư online Học là Giỏi khám phá xem làm sao để giải quyết những phương trình này một cách dễ dàng nhé.

message.svg zalo.png