Trang chủ › Cẩm nang học tập › Cẩm nang kiến thức
Trong quá trình học toán, việc nhận biết dấu hiệu chia hết cho 7 là một kỹ năng cần thiết nhưng thường bị bỏ sót. Học là Giỏi sẽ giúp bạn nắm rõ một số phương pháp đặc biệt giúp bạn hoàn toàn có thể xác định dấu hiệu chia hết cho 7 thông qua bài viết này nhé.
Mục lục [Ẩn]
Để xác định một số có chia hết cho 7 hay không thì bạn cần áp dụng một số phương pháp đặc biệt. Dưới đây là bốn phương pháp phổ biến, được trình bày theo từng bước cụ thể để dễ ghi nhớ và vận dụng.
Nguyên tắc thực hiện:
Bước 1: Lấy chữ số cuối cùng của số cần kiểm tra, nhân với 2.
Bước 2: Lấy phần còn lại của số (sau khi bỏ chữ số cuối) trừ đi kết quả vừa tính.
Bước 3: Lặp lại quy trình với số mới cho đến khi thu được một số nhỏ, dễ kiểm tra xem có chia hết cho 7 hay không (như 0, 7, 14, -7…).
Ví dụ minh họa: Kiểm tra số 3101 có chia hết cho 7 không
Bước 1: Chữ số cuối là 1 => 1 × 2 = 2
Bước 2: 3101 bỏ chữ số cuối còn 310 => 310 – 2 = 308
Bước 3: Chữ số cuối của 308 là 8 => 8 × 2 = 16
Bước 4: 30 – 16 = 14
Kết luận: 14 chia hết cho 7 => Vậy 3101 chia hết cho 7.
Nguyên tắc thực hiện:
- Bắt đầu từ chữ số đầu tiên của số cần kiểm tra.
- Nhân chữ số đó với 3, rồi cộng với chữ số kế tiếp.
- Tiếp tục nhân kết quả vừa tính với 3, rồi cộng với chữ số tiếp theo.
- Lặp lại quy trình cho đến hết dãy số.
Nếu kết quả cuối cùng chia hết cho 7, thì số ban đầu cũng chia hết cho 7.
Ví dụ minh họa: Kiểm tra số 203
Bước 1: Chữ số đầu tiên là 2 => 2 × 3 + 0 = 6
Bước 2: 6 × 3 + 3 = 21
Kết luận: 21 chia hết cho 7 => Vậy 203 chia hết cho 7.
Nguyên tắc thực hiện:
- Bắt đầu từ chữ số cuối cùng của số cần kiểm tra.
- Nhân chữ số đó với 5, rồi cộng với chữ số đứng trước nó.
- Nếu kết quả lớn, có thể trừ đi một bội số của 7 gần nhất để giảm số.
- Tiếp tục áp dụng quy trình với chữ số tiếp theo.
- Nếu cuối cùng thu được số chia hết cho 7, thì số ban đầu cũng chia hết cho 7.
Ví dụ minh họa: Kiểm tra số 2275
Bước 1: Chữ số cuối là 5 => 5 × 5 + 7 = 32
Bước 2: 32 – 28 = 4 (28 là bội số gần nhất của 7)
Bước 3: Chữ số tiếp theo là 2 => 4 × 5 + 2 = 22
Bước 4: 22 – 21 = 1
Kết luận: 1 không chia hết cho 7 => Vậy 2275 không chia hết cho 7.
Nguyên tắc thực hiện:
- Áp dụng với các số có đúng 6 chữ số.
- Chia số đó thành hai nhóm: ba chữ số đầu và ba chữ số cuối.
- Lấy nhóm ba chữ số đầu trừ cho nhóm ba chữ số cuối.
Nếu kết quả chia hết cho 7 thì số ban đầu cũng chia hết cho 7.
Ví dụ minh họa: Kiểm tra số 523152
- Nhóm ba chữ số đầu: 523
- Nhóm ba chữ số cuối: 152
523 – 152 = 371
Kiểm tra: 371 ÷ 7 = 53
Kết luận: 371 chia hết cho 7 => Vậy 523152 chia hết cho 7.
Xem thêm: Cách xác định dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 chính xác nhất
Việc vận dụng vào các bài tập thực hành sẽ giúp bạn ghi nhớ sâu hơn và dễ dàng áp dụng trong các bài toán thực tế. Dưới đây là ba dạng bài phổ biến thường xuất hiện trong chương trình học.
Phương pháp giải:
Dựa vào điều kiện đề bài, ta xác định khoảng số cần tìm. Sau đó, thử tuần tự các số theo chiều tăng (hoặc giảm) và kiểm tra dấu hiệu chia hết cho 7 bằng phép chia trực tiếp hoặc áp dụng các phương pháp đã học.
Ví dụ:
Tìm số tự nhiên nhỏ nhất có 4 chữ số chia hết cho 7.
Giải:
Số tự nhiên nhỏ nhất có 4 chữ số là 1000.
Ta kiểm tra:
1000 ÷ 7 ≈ 142,857… (không chia hết)
1001 ÷ 7 = 143 (chia hết)
=> Đáp án: 1001
Phương pháp giải:
Phân tích biểu thức cho trước, sau đó sử dụng một trong các phương pháp nhận biết dấu hiệu chia hết cho 7 (như phương pháp cắt giảm, nhân và cộng hoặc các tính chất chia hết) để chứng minh.
Ví dụ 1:
Chứng minh 1001 chia hết cho 7.
Giải:
Áp dụng phương pháp cắt giảm:
Bước 1: Lấy 100 (phần số hàng trăm) trừ đi 2 × 1 (hàng đơn vị):
=> 100 – 2 = 98
Bước 2: Tiếp tục áp dụng với số 98:
=> 9 – 2 × 8 = 9 – 16 = -7
Vì -7 chia hết cho 7 nên 1001 cũng chia hết cho 7.
=> Kết luận: 1001 chia hết cho 7
Ví dụ 2:
Chứng minh 4842 không chia hết cho 7.
Giải:
Áp dụng phương pháp cắt giảm:
Bước 1: 484 – 2 × 2 = 484 – 4 = 480
Bước 2: 48 – 2 × 0 = 48
Bước 3: 4 – 2 × 8 = 4 – 16 = -12
Vì -12 không chia hết cho 7 => 4842 không chia hết cho 7
Phương pháp giải:
Biểu diễn chữ số chưa biết bằng ký hiệu (thường là x). Thay từng giá trị từ 0 đến 9 vào vị trí đó, rồi sử dụng phương pháp kiểm tra dấu hiệu chia hết cho 7 để tìm giá trị phù hợp.
Ví dụ:
Tìm x để 76x5 chia hết cho 7.
Giải:
Ta thử các giá trị từ x = 0 đến x = 9:
x = 0 => 7605 ÷ 7 ≈ 1086,428… (không chia hết)
x = 1 => 7615 ÷ 7 ≈ 1087,857… (không chia hết)
…
x = 6 => 7665 ÷ 7 = 1095 (chia hết)
=> Đáp án: x = 6
Dưới đây là những dạng bài tập về dấu hiệu chia hết cho 7 nhằm giúp bạn luyện tập hiệu quả và nắm vững kiến thức nền tảng.
Bài 1: Kiểm tra xem số 252, 448, 574 có chia hết cho 7 không.
Lời giải:
Dùng phương pháp cắt giảm:
25 – 2×2 = 25 – 4 = 21
Mà 21 chia hết cho 7
=> 252 chia hết cho 7
Tương tự: 448, 574 chia hết cho 7
Bài 2: Kiểm tra xem số 403, 161, 532 có chia hết cho 7 không.
Lời giải:
Dùng phương pháp nhân và cộng:
4×3 + 0 = 12
12×3 + 3 = 39
Mà 39 không chia hết cho 7
=> 403 không chia hết cho 7
Tương tự: 161, 532 chia hết cho 7
Bài 3: Kiểm tra xem số 9996, 1239, 5812 có chia hết cho 7 không.
Lời giải:
Dùng phương pháp cắt giảm:
999 – 2×6 = 999 – 12 = 987
98 – 2×7 = 98 – 14 = 84
8 – 2×4 = 8 – 8 = 0
=> 9996 chia hết cho 7
Tương tự: 1239, 5812 chia hết cho 7
Bài 4: Tìm số tự nhiên nhỏ nhất có 3 chữ số chia hết cho 7.
Lời giải:
100 ÷ 7 ≈ 14,28…
105 ÷ 7 = 15
=> Đáp án: 105
Bài 5: Tìm x sao cho số 76x5 chia hết cho 7.
Lời giải:
Thử các giá trị từ 0 đến 9. Với x = 3:
7635 ÷ 7 = 1090
=> Đáp án: x = 3
Bài 6: Kiểm tra xem số 4312 có chia hết cho 7 không bằng phương pháp nhân và trừ.
Lời giải:
2×5 + 1 = 10 + 1 = 11 => 11 – 7 = 4
4×5 + 3 = 20 + 3 = 23 => 23 – 21 = 2
2×5 + 4 = 10 + 4 = 14
Mà 14 chia hết cho 7
=> 4312 chia hết cho 7
Bài 7: Tìm tất cả các chữ số x để số 52x1 chia hết cho 7.
Lời giải:
Dùng phương pháp cắt giảm:
Số là 52x1 => Ta thử từ x = 0 đến x = 9
Với x = 9:
5291 => 529 – 2 = 527
52 – 2×7 = 52 – 14 = 38
=> Không chia hết
Với x = 4:
5241 => 524 – 2 = 522
52 – 2×2 = 52 – 4 = 48
=> Không chia hết
Với x = 5:
5251 => 525 – 2 = 523
52 – 2×3 = 52 – 6 = 46
=> Không chia hết
Với x = 6:
5261 => 526 – 2 = 524
52 – 2×4 = 52 – 8 = 44
=> Không chia hết
Với x = 3:
5231 => 523 – 2 = 521
52 – 2×1 = 52 – 2 = 50
=> Không chia hết
Với x = 2:
5221 => 522 – 2 = 520
52 – 2×0 = 52
5 – 2×2 = 5 – 4 = 1 => không chia hết
Với x = 1:
5211 => 521 – 2 = 519
51 – 2×9 = 51 – 18 = 33
=> Không chia hết
Với x = 7:
5271 => 527 – 2 = 525
52 – 2×5 = 52 – 10 = 42
4 – 2×2 = 4 – 4 = 0
=> x = 7 là đáp án đúng
Bài 8: Kiểm tra xem số 523152; 630578; 347281 có chia hết cho 7 không bằng phương pháp chia nhóm.
Lời giải:
Nhóm đầu: 523
Nhóm cuối: 152
523 – 152 = 371
371 ÷ 7 = 53
=> 523152 chia hết cho 7
Tương tự: 630578; 347281 không chia hết cho 7
Bài 9: Chứng minh rằng số 1001 chia hết cho 7 bằng hai phương pháp khác nhau.
Lời giải:
Cách 1 - Cắt giảm:
100 – 2×1 = 100 – 2 = 98
9 – 2×8 = 9 – 16 = -7
=> Chia hết cho 7
Cách 2 - Nhân và cộng:
1×3 + 0 = 3
3×3 + 0 = 9
9×3 + 1 = 28
=> 28 chia hết cho 7
=> 1001 chia hết cho 7
Bài 10: Tìm chữ số x để số 5x43 chia hết cho 7.
Lời giải:
Thử x từ 0 đến 9:
- x = 1 => 5143
=> 514 – 2×3 = 514 – 6 = 508
=> 50 – 2×8 = 50 – 16 = 34
=> 3 – 2×4 = 3 – 8 = -5 => không chia hết
...
- x = 6 => 5643
=> 564 – 6 = 558
=> 55 – 2×8 = 55 – 16 = 39
=> 3 – 2×9 = 3 – 18 = -15 => không chia hết
- x = 7 => 5743
=> 574 – 6 = 568
=> 56 – 2×8 = 56 – 16 = 40
=> 4 – 2×0 = 4 => không chia hết
- x = 2 => 5243
=> 524 – 6 = 518
=> 51 – 2×8 = 51 – 16 = 35
=> 3 – 2×5 = 3 – 10 = -7 => chia hết
=> x = 2 là đáp án đúng
Xem thêm: Cách xác định dấu hiệu chia hết cho 4 đơn giản nhất
Hiểu và vận dụng đúng các dấu hiệu chia hết cho 7 sẽ giúp bạn xử lý các bài toán chia hết một cách nhanh chóng, chính xác. Trung tâm gia sư online Học là Giỏi mong rằng bài viết đã giúp bạn biết cách áp dụng linh hoạt dấu hiệu chia hết cho 7 vào học tập, từ đó giải toán nhanh chóng và chính xác hơn.
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết xem nhiều
STEM là gì? Lợi ích và ứng dụng trong giáo dục hiện đại
Thứ ba, 12/8/2025Khám phá các cách tính cạnh huyền tam giác vuông
Thứ ba, 24/9/2024Tổng hợp đầy đủ về công thức lượng giác
Thứ tư, 29/5/2024Thể thơ bảy chữ: Từ truyền thống đến hiện đại
Thứ tư, 29/5/2024Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học theo chương trình mới
Thứ hai, 15/4/2024Khóa Luyện thi chuyển cấp 9 vào 10 môn Toán
›
Đánh giá năng lực miễn phí - Toán lớp 11
›
Khóa học tốt trên lớp - Toán lớp 11
›
Khóa luyện thi cấp tốc - Toán lớp 11
›
Khóa Tổng ôn hè - Toán lớp 11
›
Đăng ký học thử ngay hôm nay
Để con học sớm - Ôn sâu và nhận ưu đãi học phí!
Bài viết liên quan
Thứ năm, 28/8/2025 04:23 AM
Tia là gì? Khái niệm cơ bản và tính chất trong hình học
Trong hình học, một trong những khái niệm mà học sinh cần nắm vững chính là tia. Nhiều bạn thường đặt câu hỏi: tia là gì và cách phân biệt nó với đoạn thẳng hay đường thẳng như thế nào? Học là Giỏi sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về tia là gì, các tính chất quan trọng và những bài tập minh họa dễ hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Thứ tư, 27/8/2025 02:03 PM
Đoạn thẳng là gì? Cách tính độ dài đoạn thẳng
Trong chương trình toán học cơ bản, từ những bài toán hình học đầu tiên, học sinh đã được làm quen với đoạn thẳng để nghiên cứu đường thẳng, góc, tam giác hay các hình đa giác phức tạp hơn. Học là Giỏi sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, tính chất và các dạng bài tập cũng như nắm bắt được cách tính độ dài đoạn thẳng nhé.
Thứ tư, 27/8/2025 08:20 AM
Đường thẳng và những kiến thức nền tảng cần ghi nhớ
Trong hình học, đường thẳng là một trong những khái niệm cơ bản và xuất hiện nhiều trong các đề thi và bài kiểm tra. Học là Giỏi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, ứng dụng và cách giải bài tập liên quan đến đường thẳng thông qua bài viết này nhé.
Thứ tư, 27/8/2025 03:12 AM
Hướng dẫn học bảng nhân 6 hiệu quả tại nhà
Bảng nhân 6 là một phần không thể thiếu trong bảng cửu chương, thường xuất hiện trong nhiều dạng bài tập và tình huống thực tế. Học là Giỏi sẽ giúp bạn hiểu rõ quy luật, ghi nhớ dễ dàng và thực hành hiệu quả bảng nhân 6.
Thứ ba, 26/8/2025 09:12 AM
Tổng hợp công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn dễ nhớ
Trong thống kê và xác suất, cách dữ liệu phân tán quanh giá trị trung bình có ý nghĩa trong học tập cũng như thực tiễn. Hai công thức này thường được sử dụng để đo lường mức độ biến động đó chính là phương sai và độ lệch chuẩn. Học là Giỏi sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức cơ bản về phương sai và độ lệch chuẩn, kèm theo bài tập minh họa dễ hiểu.
Thứ hai, 25/8/2025 09:45 AM
Tập hợp con là gì? Các trường hợp đặc biệt của tập hợp con
Khái niệm tập hợp hỗ trợ học sinh làm quen với cách mô tả và phân loại đối tượng trong môn toán cấp 3. Trong đó, tập hợp con là gì luôn là câu hỏi thường gặp bởi đây là kiến thức cơ bản nhưng lại có ứng dụng trong nhiều dạng bài tập. Học là Giỏi sẽ giúp bạn nắm vững khái niệm, tính chất và cách vận dụng tập hợp con một cách rõ ràng, dễ hiểu.